34. Từ Bi – Love and Commitment - Song ngữ

 

Love and Commitment

Từ Bi

English: Ajahn Brahm

Việt ngữ: Chơn Quán Trần-ngọc Lợi

Compile: Lotus group

34. Từ Bi – Love and Commitment - Song ngữ

 

34. Từ bi 1

 

Chương 2: Từ Bi – Love and Commitment

 

 

11. Unconditional love - Thương Vô Điều Kiện

 

34. Từ bi 2

The door of my house will always be open to you.

 

When I was around the age of thirteen, my father took me aside and told me something that would change my life. The two of us were alone in his beaten-up old car, in a side street of one of the poorer suburbs of London. He turned to me and said this: 'Son, whatever you do in your life, know this. The door of my house will always be open to you.

Ba tôi lái chiếc xe “cà tàng” của ông ra ngoại ô thủ đô Luân Đôn. Lúc chạy trên con đường nhỏ trong một phố nghèo, ông quay qua nói: “Con à! Làm gì thì làm, con phải biết nha con. Riêng ba lúc nào cửa nhà ba cũng rộng mở đối với con.”

 

'I was only a young teenager at the time. I didn’t really understand what he meant, but I knew it was something important, so I remembered it. My father would be dead three years later.

Bấy giờ tôi mới 13 tôi chưa hiểu hết ý nghĩa câu nói của ông, nhưng tôi biết lời ông quan trọng nên nhớ tới hôm nay. Rồi ba tôi mất ba năm sau đó.

 

When I became a monk in northeast Thailand, I thought over those words of my Dad. Our home at that time was a small council flat in a poor part of London, not much of a house to open a door into. But then I realized this was not what my Dad really meant. What was lying within my father’s words, like a jewel wrapped in a cloth, was the most articulate expression of love that I know: ‘Son, whatever you do in your life, know this. The door of my heart will always be open to you.’

Lúc làm sư trên miền Đông Bắc Thái Lan tôi bỗng nhiên suy nghĩ nhiều đến lời ba tôi dặn. Tôi nhớ lúc ba tôi thốt lời này nhà tôi chỉ là một căn phố trong cư xá thành phố chớ có phải nhà cao cửa rộng gì mà nói cửa rộng mở. Thì ra, Ba tôi muốn nói rằng: “Con à! Làm gì thì làm, con phải biết nha con. Riêng ba, tâm ba luôn rộng mở đối với con.” Một câu nói mà ý nghĩa quý như ngọc và lời êm như nhung bọc lấy ngọc. Một câu nói làm thay đổi hẳn cuộc đời tôi.

 

My father was offering unconditional love. No strings attached. I was his son and that was enough. It was beautiful. It was real. He meant it.

Ba tôi dành cho tôi một tình thương vô điều kiện, bất vụ lợi. Ông chỉ biết tôi là con ông, như vậy thôi. Thật đẹp, thực tế và chân thật.

 

It takes courage and wisdom to say those words to another, to open the door of your heart to somebody else, with no ‘ifs’. Perhaps we might think they would take advantage of us, but that’s not how it works, not in my experience. When you are given that sort of love from another, it’s like receiving the most precious of gifts. You treasure it, keep it close to your heart, lest it be lost. Even though at the time I only partially understood my Dad’s meaning, even so I wouldn’t dare hurt such a man. If you give those words to someone close to you, if you really mean them, if they come from your heart, then that person will reach upwards, not downwards, to meet your love.

Nói được những lời của Ba tôi – mở cửa lòng mình để lộ tình thương không có chữ “nếu” không phải dễ. Người nói phải có nhiều can đảm và hiểu biết lắm. Thông thường người ta cứ sợ người nói như vậy là muốn cái gì đó. Nhưng đối với tôi thì không, tôi chưa gặp trường hợp trục lợi nào hết. Mỗi khi bạn nhận được tình thương vô điều kiện như vậy, bạn nên trân quý lấy, giữ lấy bên mình kẻo bị mất. Ngay như lúc tôi chưa hiểu hết ý nghĩa của câu Ba tôi dặn dò, tôi vẫn không dám làm gì để ông buồn. Còn nếu bạn thốt ra những lời như Ba tôi nói với tất cả lòng thành, người nghe sẽ đi lên chớ không đi xuống để xứng đáng với tình thương của bạn.

 

12. Opening the door of your heart - Mở Rộng Cửa Tâm Mình

 

34. Từ bi 3

Seven monks were in a cave in a jungle in Asia

 

Several centuries ago, seven monks were in a cave in a jungle somewhere in Asia, meditating on the type of unconditional love I described in the previous story. There was the head monk, his brother and his best friend. The fourth was the head monk’s enemy: they just could not get along. The fifth monk in the group was a very old monk, so advanced in years that he was expected to die at any time. The sixth monk was sick—so ill in fact that he too could die at any time. And the last monk, the seventh, was the useless monk. He always snored when he was supposed to be meditating; he couldn’t remember his chanting, and if he did, he would chant off-key. He couldn’t even keep his robes on properly. But the others tolerated him and thanked him for teaching them patience.

Vào bảy thế kỷ trước đây có bảy nhà sư sống trong một động nọ trong rừng ở Á Châu. Chư vị quán chiếu về tình thương vô điều kiện mà tôi từng kể trên. 7 vị gồm có sư cả, em sư cả, bạn đạo thân thiết của sư cả, sư thứ tư chống sư cả, sư thứ năm, thứ sáu bị bệnh và cũng có thể chết bất cứ lúc nào, và sư thứ bảy vô tích sự. Vị sư chót này ngáy pho pho lúc thiền, không thuộc kinh kệ, thường đọc không đầu không đuôi và quàng y cũng không nên thân. Sư chẳng những không được sáu vị kia miễn phế mà còn cám ơn nữa vì sư đã dạy họ chữ nhẫn.

 

One day a gang of bandits discovered the cave. It was so remote, so well hidden, that they wanted to take it over as their own base, so they decided to kill all the monks. The head monk, fortunately, was a very persuasive speaker. He managed—don’t ask me how—to persuade the gang of bandits to let all the monks go, except one, who would be killed as a warning to the other monks not to let anyone know the location of the cave. That was the best the head monk could do. The head monk was left alone for a few minutes to make the awful decision of who should be sacrificed so that the others could go free.

Một hôm động bị cướp đến giựt để làm sào quyệt vì địa thế hiểm trở của động. Họ muốn giết các sư. Sư cả dùng tài hùng biện thuyết phục cướp chi giết một sư thôi gọi là để cảnh cáo ai dám tiết lộ sào huyệt của họ. Tài sư chỉ được đến thế không ai biết sư ấy có ẩn ý gì. Sư cả được phép suy nghĩ trong giây lát để quyết định ai là vị bị “tế thần”

 

When I tell this story in public, I pause here to ask my audience, ‘Well, who do you think the head monk chose?’ It stops some of my audience from going to sleep during my talk, and it wakes up the others who are already asleep. I remind them that there was the head monk, the brother, the best friend, the enemy, the old monk and the sick monk (both close to death), and the useless monk. Who do you think he chose?

Some then suggest the enemy. ‘No,’ I say.

‘His brother?’

‘Wrong.’

The useless monk always gets a mention—how uncharitable we are! Once I have had my bit of fun, I reveal the answer: the head monk was unable to choose.

Lúc kể chuyện này tôi thường ở đây để hỏi thính chúng ai, ai là người phải chịu chết? Câu hỏi tôi làm nhiều người giựt mình, quên ngủ gục. Và để giúp họ có ý kiến chính chắn tôi nhắc lại là có sư cả, em sư cả, bạn sư cả, người không ưa sư cả, một người già có thể chết và một người vô tích sự. Có phải thính giả lên tiếng trả lời rằng đối thủ sư cả. “Không phải” tôi nói. “Em sư cả.” Cung không phải. Nhiều người nghĩ tới sư vô tích sự - con người thiệt là “ác” họ hay nhắm vào người họ không ưa. Sau một phút “chọc ghẹo” bà con, tôi nói: “Sư cả không chọn được ai hết!”

 

His love for his brother was exactly the same, no more and no less, than his love for his best friend—which was exactly the same as his love for his enemy, for the old monk, the sick monk, and even for the dear old useless monk. He had perfected the meaning of those words: the door of my heart will always be open to you, whatever you do, whoever you are.

 

The door of the head monk’s heart was wide open to all, with unconditional, non-discriminating, free-flowing love. And most poignantly, his love for others was equal to his love for himself. The door of his heart was open to himself as well. That’s why he couldn’t choose between himself and others.

Sở dĩ sư cả không chọn được ai để “thí” vì sư thương em, bạn thiết, kẻ thù, người già, người bệnh, người dửng dưng như nhau. Tình thương của sư vô điều kiện, lòng của sư rộng mở đối với mọi người, bất luận họ là ai, như thế nào. Thấm thía hơn là sư thương mọi người như sư thương sư vậy. Lòng của sư cũng rộng mở đối với sư nên sư không biết phải chọn sư hay trong sáu bạn đồng tu.

 

I remind the Judaeo-Christians in my audience that their books say to ‘love thy neighbour as thy self’. Not more than yourself and not less than yourself, but equal to yourself. It means to regard others as one would regard oneself, and one-self as one regards others.

Rồi tôi thuật lại cho thính chúng tôi nghe lời chúa dạy “Hãy thương người láng giềng như thương mình,” không hơn không kém, như nhau. Nói cách khác nhìn người như nhìn mình và nhìn mình như nhìn người.

 

Why is it that most in my audience thought that the head monk would choose himself to die? Why is it, in our culture, that we are always sacrificing ourselves for others and this is held to be good? Why is it that we are more demanding, critical and punishing of ourselves than of anyone else? It is for one and the same reason: we have not yet learned how to love ourselves. If you find it difficult to say to another ‘the door of my heart is open to you, whatever you do’, then that difficulty is trifling compared with the difficulty you will face in saying to yourself, ‘Me. The one I’ve been so close to for as long as I can remember. Myself. The door of my heart is open to me as well. All of me no matter what I have done. Come in.’

Vậy tại sao sư cả không tự thí thân mình vì tình thương vô điều kiện của sư đối với đồng đạo, như nhiều thính giả đã nghĩ? Văn hóa chúng ta dạy chúng ta hy sinh cho kẻ khác mà. Hỏi đi cũng nên hỏi lại. Tại sao chúng ta đòi hỏi nơi chúng ta, tự hà khắc và tự phạt mình như vậy? Vì chúng ta chưa học cách tụ thương mình. Nếu chúng ta thấy khó nói câu “tâm tôi rộng mở đối với mọi người dầu họ có nói gì cũng kệ” thì câu sau đây nói với chính mình lại càng khó nói thập bội, “Tôi cái người mà tôi gần gũi nhất bấy lâu nay cửa lòng tôi cũng phải mở và mở rộng nha”

 

That’s what I mean by loving ourselves: it’s called forgiveness. It is stepping free from the prison of guilt; it is being at peace with oneself. And if you do find the courage to say those words to yourself, honestly, in the privacy of your inner world, then you will rise up, not down, to meet sublime love. One day, we all have to say to ourselves those words, or ones similar, with honesty, not playing games. When we do, it is as if a part of ourselves that had been rejected, living outside in the cold for so long, has now come home. We feel unified, whole, and free to be happy. Only when we love ourselves in such a way can, we know what it means to really love another, no more and no less.

Đó là sự thương mình mà tôi muốn nói: sự tha thứ, thoát khỏi ngục tù tội lỗi, làm lành với chính mình. Nếu bạn nào có đủ can đảm nói lên và nói một cách thành thật với lòng mình, bạn ấy sẽ hướng lên tiếp cận với tình thương cao thượng. Và rồi một ngày nào đó bạn cũng sẽ phải nói thật tâm mình, chớ không thể lẫn trốn nữa. Bấy giờ các bạn sẽ có cảm giác như một phần của bản thân mình được trở về từ bên ngoài giá lạnh sau những năm bị ruồng rẫy. Bạn sẽ là bạn một cách trọn vẹn, hoàn toàn tự do và hạnh phúc.

 

And please remember you do not have to be perfect, without fault, to give yourself such love. If you wait for perfection, it never arrives. We must open the door of our heart to ourselves, whatever we have done. Once inside, then we are perfect.

Và xin các bạn nhớ rằng, bạn không cần là người hoàn toàn, không lỗi lầm mới tự ban cho mình tình thương cao thượng ấy. Vả lại làm gì có sự hoàn toàn mà bạn mong đợi. Chúng ta hãy mở cửa lòng mình bất luận cho chuyện gì.

 

People often ask me what happened to those seven monks when the head monk told the bandits that he was unable to choose. The story, as I heard it many years ago, didn’t say: it stopped where I have finished. (2) But I know what happened next; I figured out what must have ensued. When the head monk explained to the bandits why he couldn’t choose between himself and another, and described the meaning of love and forgiveness as I have just done for you, then all the bandits were so impressed and inspired that not only did they let the monks live, but they became monks themselves!

Nhiều người hiếu kỳ hỏi tôi chuyện gì đã xảy ra cho bảy vị sư bị cướp động thất. Chuyện không có nói tiếp, nhưng tôi suy biết chuyện gì sẽ xảy ra sau đó. Sau khi nói với bọn cướp sư không chọn được ai và sư giảng giải về mối tình cao thượng như tôi đã mô tả với các bạn, bọn cướp rất cảm kích. Họ chẳng những không cướp động, không giết ai mà còn xin xuất gia.

 

13. Marriage - Hôn nhân

 

34. Từ bi 4

 The Buddhist wedding traditions of Thailand

 

Since I became a celibate monk, I have married many women. Part of my job as a Buddhist monk is to perform the religious part of Buddhist marriage ceremonies. According to my tradition of Buddhism, a lay Buddhist is the official marriage celebrant, but many of the couples regard me as the one who married them. So, I have married many women and many men as well.

Từ lúc tôi làm tỷ kheo sống cuộc sống độc thân tôi làm đám cưới cho rất nhiều người vì một phần trong nhiệm vụ của tỷ kheo là chủ lễ hôn nhân. Theo truyền thống của tông phái tôi, cư sĩ làm chủ lễ song nhiều đôi tân hôn cứ xem tôi như vị sư kết nối duyên họ.

 

It is said that there are three rings to a marriage: the engagement ring, the wedding ring, and the suffer-ring!

Có câu nói mỉa mai bằng tiếng anh rằng “There are three rings to a marriage: the engagement ring, the wedding ring and the sufer-ring!” Tạm dịch là “đám cưới nào cũng có ba nhẫn (rings), nhẫn hỏi, nhẫn cưới và nhẫn đau khổ (suffer = đau khổ, ring = nhẫn).

 

So, trouble is to be expected. When there is trouble, the people I have married often come to talk to me. Being a monk who likes an easy life, I include in my marriage service the next three stories, intended to keep the three of us out of trouble for as long as possible.

Do đó buồn phiền, khổ đau không sao tránh được trong tình nghĩa vợ chồng. Mỗi khi có vấn đề, đôi vợ chồng tôi vầy duyên cho trước đây thường đến thỉnh ý tôi. Là nhà sư thích sống vui, tôi hay thuyết ba câu chuyện sau trong các lễ cưới với mục đích giúp hai vợ chồng mới cưới và tôi ít bị phiền toái chừng nào tốt chừng nấy lúc về sau. Đây là ba câu chuyện đó.

 

14. Commitment - Trách nhiệm

 

34. Từ bi 5 pig

What has bacon and eggs got to do with marriage?

 

My view of relationships and marriage is this: when the couple are going out, they are merely involved; when they become engaged, they are still only involved, maybe more deeply; when they publicly exchange marriage vows, that is commitment.

Tôi quan niệm đám cưới như thế này: lúc nào gặp nhau hai bên chỉ gắn kết; sau đám cưới xong họ phải có trách nhiệm với nhau.

 

The meaning of the marriage ceremony is the commitment. During a ceremony, to drive home the meaning in a way people usually remember for the rest of their lives, I explain that the difference between involvement and commitment is the same as the difference between bacon and eggs.

Lễ cưới có ý nghĩa chỉ khi nào hai bên nhận lãnh phần trách nhiệm mình. Tôi thuyết sự khác biệt giữa thái độ gắn kết với tinh thần trách nhiệm bằng cách so sánh thịt ba rọi muối xông khói và trứng.

 

At this point, the in-laws and friends start to pay attention. They begin to wonder, ‘What has bacon and eggs got to do with marriage?’

Nói thực tế như vậy nhiều họ càng thích nghe và chú ý lắm vì họ muốn biết thịt ba rọi muối xông khói và trứng liên quan gì tới hôn nhân.

 

I continue: ‘With bacon and eggs, the chicken is only involved, but the pig is committed. Let this be a pig marriage.’

Tôi giải thích: “với trứng, gà dính líu còn với thịt ba rọi muối xông khói, heo có trách nhiệm. Hãy gọi đây là một đám cưới gà-heo.”

 

 

15. The chicken and the duck - Gà và vịt

 

34. Từ bi 6 duck

Chickens go “Cock-a-doodle-doo”, ducks go “Quack! Quack!”

 

This was a favourite story of my teacher, Ajahn Chah of northeast Thailand.

Đây là câu chuyện mà thầy Ajahn Chah của tôi trên miền Đông Bắc Thái Lan rất thích.

 

A newly married couple went for a walk together in a wood, one fine summer’s evening after dinner. They were having such a wonderful time being together until they heard a sound in the distance: ‘Quack! Quack!’

Có đôi tân hôn đi dạo trong rừng sau bữa cơm chiều hè rất đẹp trời. chàng và nàng sánh bước tay trong tay cho đến khi nghe tiếng “Quác, quác” vọng lại từ phía xa.

 

‘Listen,’ said the wife, ‘That must be a chicken.’

‘No, no. That was a duck,’ said the husband.

‘No, I’m sure that was a chicken,’ she said.

‘Impossible. Chickens go “Cock-a-doodle-doo”, ducks go “Quack! Quack!” That’s a duck, darling,’ he said, with the first signs of irritation.

‘Quack! Quack!’ it went again.

‘See! It’s a duck,’ he said.

‘No dear. That’s a chicken. I’m positive,’ she asserted, digging in her heels.

‘Listen wife! That ... is ... a ... duck. D-U-C-K, duck! Got it?’ he said angrily.

‘But it’s a chicken,’ she protested.

‘It’s a blooming duck, you, you ...’

“À, kìa anh xem, chắc có con gà”, cô nàng thỏ thẻ.

“Không phải, con vịt” anh chàng đáp.

“Em tin chắc là con gà mà”

“Không thể được. Gà phải gáy ó o chứ. Còn vịt mới kêu quác, quác em ơi”, anh hơi lên giọng. Tiếng “quác, quác” lại vang lên.

“Đó là gà, cưng à” cô nói một cách tự tin trong lúc bước đi nện mạnh xuống đất.

 “Nghe nè, cô vợ của tôi. Đó ...là...con...vịt. V.Ị.T, vịt nghe rõ chưa?” Anh trả lời giận dữ.

“Nhưng...con gà” cô nàng tiếp tục chống chế.

“Rõ ràng là con vịt, cô, cô...”

 

And it went ‘Quack! Quack!’ again before he said something he oughtn’t.

The wife was almost in tears. ‘But it’s a chicken.’

The husband saw the tears welling up in his wife’s eyes and, at last, remembered why he had married her. His face softened and he said gently, ‘Sorry, darling. I think you must be right. That is a chicken.’

‘Thank you, darling,’ she said and she squeezed his hand.

‘Quack! Quack!’ came the sound through the woods, as they continued their walk together in love.

Tiếng “quác, quác” lại vang lên cắt ngang lời mà anh chàng không nên thốt ra trong lúc cô nàng thút thít nói: “Nhưng mà...là...con gà.”

Thấy nước mắt người vợ mình mới cưới, anh nhớ lại lý do tại sao anh cưới cô. Anh dịu giọng và nhỏ nhẹ nói:

“Anh xin lỗi em cưng của anh. Anh nghĩ em nói đúng, đó là con gà”

“Cám ơn anh yêu quý của em” cô nàng vừa nói vừa xiết chặt tay chàng.

“Quác, quác” tiếp tục vang lên cả khu rừng trong lúc chàng và nàng tiếp tục sánh bước với tình yêu đang nở hoa.

 

The point of the story that the husband finally awakened to was, who cares whether it is a chicken or a duck? What was much more important was their harmony together, that they could enjoy their walk on such a fine summer’s evening. How many marriages are broken over unimportant matters? How many divorces cite ‘chicken or duck’ stuff?

Điểm chánh của câu chuyện là anh chàng sau cùng “sáng ra” còn tiếng kêu của gà hay vịt đâu có gì là quan trọng. Quan trọng là sự hòa hợp giữa hai người để họ có thể thưởng ngoạn một buổi dạo nên thơ trong một chiều hè đẹp đẽ. Trong đời có biết bao gia đình tan rã vì chuyện không đâu! Gà hay vịt có quan trọng gì mà phải đi đến ly dị nhau?

 

When we understand this story, we will remember our priorities. The marriage is more important than being right about whether it is a chicken or a duck. Anyway, how many times have we been absolutely, certainly and positively convinced we are right, only to find out we were wrong later? Who knows? That could have been a genetically modified chicken made to sound like a duck!

Nghe qua câu chuyện này rồi chúng ta nên phân biệt đâu là vấn đề quan trọng. Hôn nhân dĩ nhiên phải quan trọng hơn chuyện gà hay vịt. Hơn thế nữa đã bao nhiêu lần rồi chúng ta tin – tin một cách chắc chắn, tuyệt đối, nhất quán rằng mình đúng để rồi sau cùng thấy mình sai? Ai biết được đâu nào? Có thể có con gà bị biến đổi gen và gáy như vịt kêu!

 

(For the sake of gender equality and a peaceful life as a monk, each time I tell the story I usually switch around the one who says it’s a chicken and the one who says it’s a duck.)

(Để tôn trọng cả hai phái nam lẫn nữ tôi thường đổi vị trí chớ không nhất thiết bà nói gà ông nói vịt như trong câu chuyện tôi kể trên. Đó cũng là cách bảo đảm sự an tĩnh nội tâm của tôi, một tỳ kheo)

 

16. Gratitude - Biết Ơn

 

34. Từ bi 7 flaw

Son-in-law, she would have married someone much better than you!

 

After a wedding ceremony in Singapore a few years ago, the father of the bride took his new son-in-law aside to give him some advice on how to keep the marriage long and happy.

Vài năm trước đây tôi có dự một đám cưới ở Singapore. Sau khi lễ tất tôi thấy ông cha kéo cậu rể ra riêng để có mấy lời khuyên làm thế nào để giữ hạnh phúc gia đình được bền lâu. Ông nói:

 

‘You probably love my daughter a lot,’ he said to the young man.

‘Oh yes!’ the young man sighed.

‘And you probably think that she is the most wonderful person in the world,’ the old man continued.

‘She’s so perfect in each and every way,’ the young man cooed.

“Con thương con gái Ba nhiều lắm phải không?”

“Dạ thưa đúng” cậu rể đáp.

“Và con cũng nghĩ cô ấy tuyệt nhất trần gian chứ gì?”

“Cô ấy tuyệt vời trên mọi phương diện thưa ba.”

 

‘That’s how it is when you get married,’ said the old man. ‘But after a few years, you will begin to see the flaws in my daughter. When you do begin to notice her faults, I want you to remember this. If she didn’t have those faults to begin with, son-in-law, she would have married someone much better than you!’

“Do vậy con mới cưới cô. Nhưng con à, sau một thời gian con sẽ bắt đầu thấy những khiếm khuyết của con gái ba. Bấy giờ ba khuyên con nên nhớ điều này. Nếu con gái ba không có khiếm khuyết ấy nó đã lấy người chồng khác, hơn con rồi.”

 

So, we should always be grateful for the faults in our partner because if they didn’t have those faults from the start, they would have been able to marry someone much better than us.

Cho nên chúng ta phải biết ơn các khuyết điểm của người hôn phối mình vì rằng nếu họ không có khuyết điểm họ đã không là người của mình.

 

 

17. Romance - Lãng Mạn

 

When we are in love, we see only the ‘good bricks’ in our partner’s wall. That is all we want to see, so that is all we do see. We are in denial. Later, when we go to our lawyer to file for divorce, we only see the bad bricks in our partner’s wall. We are blind to any redeeming qualities. We don’t want to see those, so we don’t see them. We go into denial again.

Trong thời kỳ yêu đương ta chỉ thấy toàn các viên “gạch tốt” của bạn ta. Đó là tất cả những gì ta muốn thấy và dĩ nhiên ta chỉ thấy như vậy. Ta có tâm phủ nhận. Chừng đưa nhau ra tòa ly dị ta thấy toàn “gạch lệch” nơi bạn ta. Ta mù không thấy được các đức tính bù lại của bạn ta. Ta không muốn nhìn chúng nên không thấy được chúng. Ta lại có tâm phủ nhận một lần nữa.

 

Why is it that romance happens in a darkly lit night club, or at an intimate dinner by candlelight, or at night under the moonlight? It is because, in those situations, you can’t see all her pimples, or his false teeth. But under candlelight, our imagination is free to fantasise that the girl sitting opposite could be a supermodel, or the man has the looks of a movie star. We love to fantasise, and we fantasise to love. At least we should know what we’re doing.

Tại sao sự lãng mạn lại đến trong quán đêm có đèn mờ ảo, trên bàn ăn tối dưới ánh nến lung linh, hay trong đêm trăng êm dịu? Vì trong các khung cảnh ấy bạn không thấy hết các tàn nhang của nàng hay các răng giả của chàng. Dưới ánh sáng lung linh, óc tưởng tượng của ta tha hồ hình dung và thấy cô nàng ngồi đối diện ta đẹp như siêu mẫu hay anh chàng hùng như ngôi sao điện ảnh. Chúng ta thích tưởng tượng và tưởng tượng để yêu thích. Ít ra chúng ta biết chúng ta đang làm gì.

 

Monks aren’t into candle-lit romance. They’re into turning up the lights on reality. If you want to dream, don’t visit a monastery. In my first year as a monk in northeast Thailand, I was travelling in the back of a car with two other Western monks, and with Ajahn Chah, my teacher, sitting in the front passenger seat. Ajahn Chah suddenly turned around and looked at the young American novice monk sitting next to me, and then said something in Thai. The third Western monk in the car was fluent in Thai and translated for us: ‘Ajahn Chah says that you are thinking about your girlfriend back in L.A.’

Các sư không có cái lãng mạn mờ mờ ảo ảo đó. Họ nhìn sự thật dưới ánh sáng rõ ràng. Nếu mộng mơ xin bạn đừng đến tự viện. Năm tôi đắp y vàng đầu tiên là năm tôi tu học trên miền Đông Bắc Thái Lan. Một hôm tôi theo thầy đi trên xe với hai sư người Tây Phương khác. Thầy ngồi cạnh tài xế còn ba chúng tôi ngồi đằng sau. Thầy bất chợt quay xuống chúng tôi, nhìn sadi trẻ người Mỹ ngồi cạnh tôi và nói một câu tiếng Thái. Sư kia dịch:

“Thầy nói sadi đang mơ về người bạn ở Los Angeles”

 

The jaw of the American novice dropped almost to the floor. Ajahn Chah had been reading his thoughts—accurately. Ajahn Chah smiled, and his next words were translated as, ‘Don’t worry. We can fix that. Next time you write to her, ask her to send to you something personal, something intimately connected to her, which you can bring out whenever you miss her, to remind you of her.’

‘Is that allowable for a monk?’ asked the novice, surprised.

‘Sure,’ said Ajahn Chah.

Sadi há miệng, hàm dưới muốn rớt xuống sàn xe. Thầy đã đọc được tâm anh rất chính xác. Thầy mỉm cười nói:

“Không sao đâu. Chúng ta có cách chữa.” rồi thầy nói tiếp: “Lần tới khi viết về cho cô anh nói với cô gởi qua cho anh một món quà kỷ niệm, món nào riêng tư nhất để mỗi khi nhớ cô anh đem ra nhìn.”

“Thưa thầy, người xuất gia có làm được chuyện này không?” Sadi ngạc nhiên hỏi.

“Được chứ” Thầy đáp.

 

Perhaps monks understand romance after all. What Ajahn Chah said next took many minutes to translate. Our translator had to stop laughing and pull himself together first.

Có thể nhà sư cũng biết thế nào là lãng mạn à? Nhưng lời Ajahn Chah nói tiếp theo cần nhiều phút mới dịch được, vì sư phiên dịch cười đã rồi mới bắt đầu thông dịch:

 

‘Ajahn Chah says ...’ He struggled to get the words out, wiping away tears of mirth. ‘Ajahn Chah says you should ask her to send you a bottle of her shit. Then whenever you miss her, you can bring out the bottle and open it!’

“Thầy nói anh nên xin cô gởi cho anh một chai phân của cô ấy. Và, anh mở chai ra mỗi khi nhớ cô” À há. Đó là rất riêng tư. Mà phải chăng chúng ta thường nói yêu tất cả, yêu không thiếu cái gì, phải không các bạn? Nên nhớ lời khuyên này cũng nên để dành cho tu nữ nữa nếu có vị nào nhớ bạn trai của mình.

 

Well, it is something personal. And when we express our love for our partner, don’t we say we love everything about them? The same advice would be given to a nun missing her boyfriend. As I said, if you want the fantasy of romance, steer clear of our monastery.

Như tôi đã nói, hễ bạn còn mơ mộng lãng mạn, đừng léo hánh tới tự viện.

 

18. True love - Chơn Tình Yêu

 

The trouble with romance is that when the fantasy is broken, the disappointment can badly hurt us. In romantic love, we don’t really love our partner, we only love the way they make us feel. It is the ‘high’ we feel in their presence that we love. Which is why, when they are absent, we miss them and ask to be sent a bottle of ... (see the previous story). Like any ‘high’, it wears out after a while.

Cái hại của lãng mạn là khi sự tưởng tượng không còn nữa, nỗi thất vọng sẽ dày vò bạn. Trong tình yêu lãng mạn, bạn không thật sự yêu người của bạn mà bạn chỉ yêu cái mà bạn tưởng tượng về người yêu của bạn. Trong thời kỳ yêu thương, tình yêu ấy chỉ là sự say mê - “cái phê” tạo nên bởi sự hiện diện do ta cảm nhận, và như mọi cái phê, “cái phê yêu đương” cũng sẽ chấm dứt sau một thời gian. Vì thế cho nên Ajahn Chah mới tếu bảo người sadi Mỹ xin bạn mình cho một chai ...(xem chuyện trên) để diệt trừ cái nhớ nhung của anh.

 

True love is selfless love. We are concerned only for the other person. We tell them, ‘The door of my heart will always be open to you, whatever you do’, and we mean it. We just want them to be happy. True love is rare.

Chơn tình yêu là tình thương vị tha, tức cho người khác. Trong chơn tình yêu, chúng ta luôn nói rằng: “Cửa tâm tôi lúc nào cũng rộng mở đối với bạn, dầu bạn làm gì cũng mặc” và bạn thật sự tin như vậy. Bạn luôn luôn muốn người bạn thương hạnh phúc. Chơn tình yêu thường hiếm hoi lắm.

 

Many of us like to think that our special relationship is true love, not romantic love. Here is a test for you to discover which type of love it is.

Nhiều người chúng ta nghĩ rằng mối liên hệ đặc biệt là chơn tình yêu chớ không phải mối tình lãng mạn. Đây là một cách thử nghiệm xin hiến bạn thử xem sao.

 

Think of your partner. Picture them in your mind. Recall the day you came together and the wonderful times you have enjoyed ever since. Now imagine receiving a letter from your partner. It tells you that they have fallen deeply in love with your best friend, and the two of them have run away to live together. How would you feel?

Hãy nghĩ tới một người bạn yêu. Hình dung nàng trong tâm bạn. Nhớ lại lúc ban đầu gặp gỡ và thời gian bạn sống tuyệt vời với cô nàng. Bây giờ bạn thử tưởng tượng nhận được bức thư nói rằng nàng đã sang thuyền khác với người bạn rất thân của bạn.

 

If it were true love, you would be so thrilled that your partner has found someone even better than you, and is now even more happy. You would be delighted that your partner and best friend were having such a good time together. You’d be ecstatic that they were in love. Isn’t your partner’s happiness the most important thing in true love?

True love is rare.

Nếu chơn tình yêu, bạn sẽ vui mừng giùm cho nàng vì nàng hạnh phúc với người mới đó hơn với bạn. Bạn sẽ hân hoan thấy hai người bạn thân thiết của bạn giờ đây vui vầy với nhau. Bạn sẽ sung sướng biết họ đang hạnh phúc. Hạnh phúc của bạn có phải là quan trọng trong tình yêu thương chân thật của bạn không?

Chơn tình yêu rất hiếm.

 

A Queen was looking through the palace window at the Buddha walking for alms food in the city. The King saw her and grew jealous of her devotion to the Great Monk. He confronted his Queen and demanded to know who she loved most, the Buddha or her husband? She was a devoted disciple of the Buddha, but in those days, you had to be very careful if your husband was the King. Losing your head meant losing your head.

Một hoàng hậu nhìn qua cửa sổ thấy Đức Phật đi khất thực. Nhà vua hờn ghen với tình yêu chân thật bà dành cho vị Đại sư. Ông cho gọi bà và hỏi bà yêu ai nhất, nhà vua hay nhà sư? Là một Phật tử thuần thành nhưng cũng là hoàng hậu đoan chánh, bà rất cẩn thận trong lời ăn tiếng nói. Để khỏi bị rơi đầu, bà thành thật tâu:

 

She kept her head and replied with searing honesty, ‘I love myself more than the both of you.’ (3)

“Thưa đại vương, không có ai khác thân ái với thiếp hơn là tự ngã của thiếp” (Đó là lời của Hoàng Hậu Mallika tâu lên vua Pasenadi. Xem Tương Ưng Kosala, số 8, Tương Ưng Bộ Kinh, và Kinh Phật Tự Thuyết, chương 5, kinh số 1. Bản dịch của HT. Thích Minh Châu, 1993)

 

34. Từ bi 8

Princess Yasodhara showed Rahula his father is a Buddha

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://tienvnguyen.net/p147a879/chuong-2-
  2. https://www.bps.lk/olib/bp/bp619s_Brahm_Opening-The-Doors-Of-Your-Heart.pdf
  3. Photo 2: http://michaelagee.com/blog/?p=669
  4. Photo 3: https://www.wisdom2be.com/files/f96ad9fa4b584626ff974acc18173db6-153.html
  5. Photo 4: http://www.krabi.co.uk/buddhist-wedding-traditions-of-thailand/
  6. Photo 5: https://www.slideshare.net/LeanUK/policy-deployment-laurie-west-westco-international-ltd-ls12-271112-ppt
  7. Photo 6: https://www.unilad.co.uk/film-and-tv/heres-what-really-happened-to-the-chick-and-the-duck-from-friends/
  8. Photo 7: https://www.artofmanliness.com/articles/how-to-accept-your-partners-flaws/
  9. Photo 8: http://www.chinabuddhismencyclopedia.com/en/index.php/Son_Rahula

 

Read 438 times

Tìm Bài - Search

Main Menu

Xem Nhiều Nhất - Most Read

05. Kiều mạch là gì và lợi ích với sức khỏe?  - What is buckwheat and its health benefits? – Song ngữ 05. Kiều mạch là gì và lợi ích với sức khỏe? - What is buckwheat and its health benefits? – Song ngữ Thursday, 12 August 2021 ... Kiều mạch ngày càng được biết đến là... More detail
[7-12] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ [7-12] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ Thursday, 05 August 2021 Once a friend of mine and I agreed that it would be helpful for... More detail
[13-20] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ [13-20] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ Friday, 13 August 2021 Head of Business College: "In teaching shorthand and typewriting,... More detail
06 – Tìm Hiểu Nhâm - Đốc Mạch – Luyện Vòng Tiểu Chu Thiên          The polarity Process: Energy and Form 06 – Tìm Hiểu Nhâm - Đốc Mạch – Luyện Vòng Tiểu Chu Thiên The polarity Process: Energy and Form Saturday, 20 November 2021 Theo Ths. BS Nguyễn Thị Tuyết Mai (Bác sĩ chuyên... More detail
25. Căn Bản Bát chánh đạo - The Noble Eightfold Path – Song ngữ 25. Căn Bản Bát chánh đạo - The Noble Eightfold Path – Song ngữ Wednesday, 24 November 2021 Right vision, or understanding: understanding that life always... More detail
0.png0.png1.png9.png3.png2.png6.png0.png
Today98
Yesterday334
This week98
This month6890
Total193260

Visitor Info

  • Browser: Unknown
  • Browser Version:
  • Operating System: Unknown

Who Is Online

1
Online

2024-05-20