A recurring misunderstanding standing among some lay Buddhist is that a monk may practice as a doctor to the laity. Some monks do become skilled in herbal medicine and other traditional therapies but when, if ever, are they allowed by their precepts to behave as a doctor? Có một số Phật Tử thường hiểu lầm câu hỏi sau đây, đó là một nhà sư có thể làm việc như một bác sĩ đối với cộng đồng Phật Tử, hay không? Vì, có một số nhà sư đã có kỹ năng về y học dược thảo, và biết những liệu pháp truyền thống khác, tuy nhiên, có bao giờ các nhà sư được giới luật cho phép cư xử như một vị bác sĩ không?...
"Your majesty, as a layman enjoying sensuality; living crowded with wives and children; using Kasi fabrics and sandalwood; wearing garlands, scents, and creams; handling gold and silver, it is hard for you to know whether these are arahants or on the path to Arahantship. Đức Phật trả lời: - Thưa Ðại vương, khi Ðại vương còn là cư sĩ trong khi còn sống với gia đình, thọ hưởng dục lạc, bị vợ con trói buộc, quen dùng các loại chiên đàn ở xứ Kàsi, trang sức với vòng hoa, hương thơm, dầu sáp, thọ hưởng vàng và bạc, thời Ðại vương thật khó biết được các vị ấy là bậc A-la-hán hay là bậc đang đi con đường hướng đến đạo quả A-la-hán.
I have heard that: on one occasion the Blessed One was staying at Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's monastery. There he addressed the monks: "Monks!" "Yes, lord," the monks replied. Tôi nghe như vầy: một thời Thế Tôn ở kinh đô thành Savatthi (Xá-vệ) của nước Kosala (Kiều-tát-la), tại tịnh xá Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn nhà ông Anathapindika (Cấp Cô Ðộc). Tại đây, Thế Tôn thuyết pháp cho quí tăng: "Này các chư vị Tỳ Kheo". --"Dạ thưa vâng", chúng con đây thưa Thế Tôn....
The First Noble Truth often is translated as "Life is suffering." Many people new to Buddhism tune out as soon as they hear this. Sự Thật Cao Quý Thứ Nhất thường được dịch là "Cuộc đời là đau khổ." Nhiều người khi mới bước chân vào đạo Phật, và ngay khi họ nghe câu nói trên, họ đã chẳng còn muốn lắng nghe Phật Pháp nữa, họ đã chẳng còn muốn học hỏi nữa. But the Pali word dukkha also refers, to anything that is temporary, conditional, or compounded of other things. Even something precious and enjoyable is dukkha, because it will end. Tuy nhiên, từ ngữ Pali dukkha cũng ám chỉ, bất cứ điều-gì tạm-thời, điều-gì có điều-kiện, hoặc là một sự tổng-hợp của nhiều thứ khác nửa. Thậm chí những gì quý giá, và thú vị cũng chỉ là tạm-thời, bởi vì những điều nầy sẽ không còn nửa....