20. Phẩm 20: Kinh Hoa Nghiêm - Dạ-Ma Cung kệ tán – (Hán bộ giữa quyển 19) - Song ngữ

 

The Avatamsaka Sutra

The Flower Ornament Scripture - (The Flower Garland Sutra)

Kinh Hoa Nghiêm

English: Thomas Cleary – 1984

Việt ngữ: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh – PL 2527 - 1983

Compile: Lotus group

20. Phẩm 20: Kinh Hoa Nghiêm - Dạ-Ma Cung kệ tán – (Hán bộ giữa quyển 19) - Song ngữ

 

20. Phẩm 20

 

Book Twenty: Eulogies in the Palace of the Suyama Heaven – page 388 - 40

Phẩm 20: Kinh Hoa Nghiêm - Dạ-Ma Cung kệ tán – (Hán bộ giữa quyển 19) – Song ngữ

 

THEN, DUE TO THE SPIRITUAL FORCE of the Buddha, a great enlightening being from each of the ten directions, each accompanied by as many enlightening beings as atoms in a buddha-land, came from beyond as many lands as atoms in a hundred thousand buddha-lands, and gathered in an assembly. The names of those great enlightening beings were: Forest of Virtues; Forest of Wisdom; Forest of Victory; Forest of Fearlessness; Forest of Conscience; Forest of Energy; Forest of Bower; Forest of Practice; Forest of Awareness; Forest of Knowledge.

The lands which these enlightening beings came from were called: Intimate Wisdom; Symbolic Wisdom; Jewel Wisdom; Supreme Wisdom; Lamp Wisdom; Adamantine Wisdom; Peaceful Wisdom; Sun Wisdom; Clear Wisdom; Pure Wisdom. These enlightening beings had each purely cultivated religious practice in the company of a Buddha; the names of those Buddhas were: Eternal Eye; Invincible Eye; Nondwelling Eye; Imperturbable Eye; Divine Eye; Eye of Liberation; Eye Comprehending Truth; Eye Understanding Forms; Supreme Eye;

Violet Eye.

Lúc đó do thần-lực của đức Phật, mười phương đều có một đại Bồ-Tát, mỗi vị đều cùng phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát câu hội, từ những thế-giới ngoài mười vạn phật-sát vi-trần-số quốc-độ mà đến.

Tên của mười vị Bồ-Tát đó là:

Công-Ðức-Lâm Bồ-Tát, Huệ-Lâm Bồ-Tát, Thắng-Lâm Bồ-Tát, Vô-Úy-Lâm Bồ-Tát, Tàm-Quý-Lâm Bồ-Tát, Tinh-Tấn-Lâm Bồ-Tát, Lực-Lâm Bồ-Tát, Hạnh-Lâm Bồ-Tát, Giác-Lâm Bồ-Tát, Trí-Lâm Bồ-Tát.

Quốc-độ của các Ngài từ đó mà đến theo thứ-tự là:

Thân-Huệ thế-giới, Tràng-Huệ thế-giới, Bửu-Huệ thế-giới, Thắng-Huệ thế-giới, Ðăng-Huệ thế-giới, Kim-Cang-Huệ thế-giới, An-Lạc-Huệ thế-giới, Nhựt-Huệ thế-giới, Tịnh-Huệ thế-giới, Phạm-Huệ thế-giới.

Chư Phật Thế-Tôn nơi thế-giới đó theo thứ tự là:

Thường-Trụ-Nhãn Phật, Vô-Thắng-Nhãn Phật, Võ-Trụ-Nhãn Phật, Bất-Ðộng-Nhãn Phật, Thiên-Nhãn Phật, Giải-Thoát-Nhãn Phật, Thẩm-Ðế-Nhãn Phật, Minh-Tướng-Nhãn Phật, Tối-Thượng-Nhãn Phật, Cám-Thanh-Nhãn Phật.

 

Having come to the Buddha, these enlightening beings bowed at the Buddha’s feet, then each made jewel bank lion scats in their respective directions and sat thereupon. As in this world enlightening beings gathered this way in the Suyama heaven, so did this also take place in all worlds; the names of the enlightening beings, their worlds, and the Buddhas they associated with, were all the same.

Chư Bồ-Tát này đến dưới bửu-tòa đảnh lễ Phật, rồi theo phương của mình đến đều riêng hóa hiện tòa sư-tử liên-hoa-tạng mà ngồi kiết-già trên đó.

Tất cả Dạ-Ma thiên ở thập-phương thế-giới đều như thế cả. Bồ-Tát, quốc-độ và Như-Lai cũng đồng danh, đồng hiệu như trên.

 

Then the World Honored One emanated from the top of his feet ten

trillion beams of light of wonderful hues, illumining the ten directions;

the Buddhas and congregations in the palaces of the Suyama heavens in

all worlds were made clearly visible. Then the Enlightening being

Forest of Virtues, imbued with power from the Buddha, looked over

the ten directions and said in verse:

Lúc đó đức Thế-Tôn, từ trên hai bàn chưn, phóng ra trăm ngàn ức quang-minh màu đẹp chiếu khắp thập phương thế-giới. Tất cả đạo-tràng, Phật và Bồ-Tát đều hiển hiện cả. Bấy giờ, Công-Ðức-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

Buddha emanates great light

Illumining the ten directions;

All sec the Honored One of heaven and earth

Freely, without obstruction.

 

Buddha sits in the Suyama palace

Yet pervades all worlds in the cosmos;

This phenomenon is most extraordinary.

Wondered at by the world.

 

The king of the Suyama heaven

Has praised ten Buddhas in verse;

What is seen in this assembly

Is all the same everywhere.

 

Those groups of enlightening beings

All have the same names as ours:

In every place in the ten directions

They expound the unsurpassed teaching.

 

The worlds from which they come

Are also the same in name as ours:

Each of them have, with their Buddhas,

Perfected religious practice.

 

The names of each of those Buddhas

Are also the same as of ours;

Their countries are rich and happy,

Their spiritual powers are autonomous.

 

Everywhere in the ten directions

They think the Buddha’s there;

Some see him in the human world,

Some sec him in heaven.

 

The Buddha abides everywhere

In all the various lands:

Wc now see the Buddha

In this celestial court.

 

He made a vow of enlightenment

That extended to every world in the cosmos;

This is why Buddha’s power

Pervades all inconceivably.

 

Leaving behind worldly desires

He fulfilled boundless virtue;

Therefore he gained spiritual power

And is seen by all beings.

 

He traverses all worlds in the cosmos

Like space, with no obstruction;

One body, infinite bodies:

His form cannot be grasped.

 

Buddha’s virtues arc boundless;

How could they be measured?

Neither abiding nor leaving,

He permeates the cosmos.

Phật phóng đại quang-minh
Chiếu khắp nơi mười phương
Ðều thấy Thiên-Nhơn-Tôn
Thông đạt không chướng-ngại.

Phật ngồi cung Dạ-Ma
Khắp cùng mười phương cõi
Việc này rất lạ lùng
Thế-gian rất hi-hữu.

Trời Dạ-Ma Thiên-Vương
Ca ngợi mười Như-Lai
Như hội này đã thấy
Tất cả hội cũng vậy.

Những chúng Bồ-Tát kia
Ðồng hiệu với chúng tôi
Thập phương tất cả chỗ
Diễn thuyết-pháp vô-thượng.

Bổn-quốc của các ngài
Danh-hiệu cũng không khác
Ðều riêng nơi bổn-Phật
Tịnh tu các phạm-hạnh.

Các đức Như-Lai kia
Danh-hiệu cũng đều đồng
Quốc-độ đều giàu vui
Thần-lực đều tự-tại.

Tất cả chúng mười phương
Ðều thấy Phật ở đây
Hoặc thấy ở nhơn-gian
Hoặc thấy ở Thiên-cung.

Như-Lai an-trụ khắp
Tất cả các quốc-độ
Nay chúng tôi thấy Phật
Ở tại Thiên-cung này.

Xưa phát nguyện bồ-đề
Khắp đến mười phương cõi
Nên oai-lực của Phật
Cùng khắp khó nghĩ bàn.

Lìa sự tham thế-gian
AÐầy đủ vô-biên đức
Nên được sức thần-thông
Chúng-sanh đều thấy cả.

Du hành mười phương cõi
Như hư-không vô-ngại
Một thân vô-lượng thân
Thân-tướng bất-khả-đắc.

Phật công-đức vô-biên
Thế nào lường biết được
Không dừng cũng không đi
Vào khắp trong pháp-giới.

 

Then the enlightening being Forest of Wisdom, empowered by the

Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Huệ-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

The great leader of the world,

Supreme honored one, free from defilement.

Is hard to get to meet

Even in countless cons.

 

Buddha emits great light

Visible to all the world;

Preaching extensively for the multitudes,

He benefits all living beings.

 

Buddha appears in the world

Removing the darkness of ignorance;

Such a lamp of the world

Is rare and hard to get to behold.

 

Having cultivated generosity, self-control, and patience.

Diligence and meditation,

And ultimate transcendent wisdom,

With them he lights the world.

 

The Buddha has no peer;

None comparable can be found.

Without comprehending real truth

No one can perceive him.

 

Buddha's body and psychic powers

Are inconceivably free:

Neither going nor coming,

He speaks the truth to liberate.

 

If any can see and hear

The pure Teacher of humans and gods,

They’ll leave forever the states of woe

And cast off all miseries.

 

For measureless, countless cons

He cultivated enlightening practice;

Who cannot know the meaning of this

Cannot attain buddhahood.

 

If one can know this meaning,

One’s virtues will surpass

One who makes offerings to countless Buddhas

For inconceivable cons.

 

Even if one gives to a Buddha

Countless lands full of jewels,

If one knows not this meaning,

One never attains enlightenment.

Ðấng đạo-sư thế-gian
Ðấng ly-cấu vô-thượng
bất-khả-tư-nghị kiếp
Khó được gặp gỡ Phật.

Phật phóng đại quang-minh
Thế-gian đều khắp thấy
Vì chúng rộng diễn bày
Lợi ích những quần-sanh.

Như-Lai xuất thế-gian
Vì đời trừ si tối
Là đèn sáng thế-gian
Hi-hữu khó thấy được.

Ðã tu thí, giới, nhẫn
Tinh-tấn và thiền-định
Bát-nhã ba-la-mật
Dùng đây chiếu thế-gian.

Như-Lai không ai bằng
Muốn sánh chẳng thể được
Chẳng rõ pháp chơn-thiệt
Thời không thể thấy Phật.

Thân Phật và thần-thông
Tự-tại khó nghĩ bàn
Không đi cũng không đến
Thuyết-pháp độ chúng-sanh.

Nếu ai được thấy nghe
Ðấng đạo-sư thanh-tịnh
Thoát hẳn các ác-đạo
Xa lìa tất cả khổ.

Vô-lượng vô-số kiếp
Tu tập hạnh bồ-đề
Chẳng thể biết nghĩa này
Chẳng thể được thành Phật.

Bất-khả-tư-nghị kiếp
Cúng-dường vô-lượng Phật
Nếu biết được nghĩa này
Công-đức hơn công kia.

Cúng Phật với trân bửu
Ðầy cả vô-lượng cõi
chẳng biết được nghĩa này
Trọn chẳng thành bồ-đề.


Then the enlightening being Forest of Victory, imbued with power

from the Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Lúc đó Thắng-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

As in the summer months

With the sky clear and cloudless.

The radiant sun blazes with light

Filling the ten directions,

That light boundless,

Impossible to measure

Even by those with eyes,

Let alone the blind —

So are the Buddhas —

Their virtues are boundless;

Even in inconceivable cons

No one can know them in detail.

 

All things have no provenance

And no one can create them:

There is nowhere whence they arc born,

They cannot be discriminated.

 

All things have no provenance.

Therefore they have no birth;

Because there is no birth,

Neither can extinction be found.

 

All things are birthless

And have no extinction cither;

Those who understand in this way

Will sec the Buddha.

 

Because things have no birth,

Their inherent nature is nonexistent;

One who analyzes and knows this

Will arrive at the profound truth.

 

Because things have no inherent nature

No one can comprehend them;

When understanding things in this way.

Ultimately nothing is understood.

 

That which is said to have birth

Is to manifest lands —

If one can know the nature of lands

One’s mind will not be confused:

Examining according to truth

The nature of the world and lands,

If one is able to know this,

One can explain all things.

Ví như tháng mạnh-hạ
Không tịnh không mây mù
Mặt trời phóng quang-huy
Thập phương đều sáng chói.
Quang-minh không hạn lượng
Không ai lường biết được
Người mắt sáng còn vậy
Huống là kẻ mù lòa.
Chư Phật cũng như vậy
Công-đức vô-biên-tế
Bất-khả-tư-nghị kiếp
Chẳng thể phân-biệt biết.

 

Các pháp không lai-xứ
Cũng không từ đâu sanh
Chẳng thể phân-biệt được.

Tất cả pháp không đến
Vì thế nên không sanh
Vì đã không có sanh
Nên cũng không có diệt.

Tất cả pháp vô-sanh
Tất cả pháp vô-diệt
Nếu biết được như vậy
Người này thấy được Phật.

Vì các pháp vô-sanh
Nên không có tự-tánh
Phân-biệt biết như vậy
Người này đạt thâm nghĩa.

Do vì pháp vô-tánh
Không thể rõ biết được
Nơi pháp hiểu như vậy
Rốt ráo không chỗ hiểu.

Nói rằng có sanh đó
Bởi hiện các quốc-độ
Biết được tánh quốc-độ
Thời tâm không mê-hoặc.

Tánh quốc-độ thế-gian
Quan-sát đều như thật
Nếu nơi đây biết được
Khéo nói tất cả nghĩa.

Then the enlightening being Forest of Fearlessness, by the power of

the Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Vô-Úy-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

The Buddha’s immense body

Reaches the extremities of the cosmos;

Without leaving this seat

It pervades all places.

 

Whoever, hearing this teaching.

Respects and has faith in it,

Shall forever escape all the miseries

Of the states of woe.

 

Even going to many worlds,

Uncountably numerous,

Single-mindedly desiring to hear

Of the powers of the Buddha,

And such qualities of Buddhas,

Their unexcelled enlightenment,

Even wanting to hear for a moment,

None is able to do so.

 

If any in the past

Believed this aspect of Buddha,

They have already become Buddhas

And arc lamps of the world.

 

If any will get to hear

Of the Buddha’s free powers,

And having heard will believe,

They too will become Buddhas.

 

If any in the present

Can believe this teaching of Buddha,

They will also become Buddhas

And expound the teaching fearlessly.

 

This teaching is hard to encounter

Even in countless cons:

If any get to hear it,

Know it is the power of past vows.

 

If any can accept and hold

Such teachings of Buddha,

And, upholding them, spread them too,

They will become Buddhas.

 

How much the more so those who work diligently.

Firm of mind, not giving up:

You should know such people

Will certainly attain enlightenment.

Thân Như-Lai rộng lớn
Rốt ráo nơi pháp-giới
Chẳng rời bửu-tòa này
Mà khắp tất cả chỗ.

Nếu ai nghe pháp này
Mà cung-kính tin ưa
Rời hẳn ba ác-đạo
Tất cả những khổ nạn.

Giả-sử như có người
Qua vô-lượng thế-giới
Chuyên tâm muốn được nghe
Sức tự-tại của Phật,

Những phật-pháp như vậy
Là vô-thượng bồ-đề
Giả-sử muốn tạm nghe
Không ai có thể được.
Nếu ai thời quá-khứ
Tin phật-pháp như vậy
Ðã thành Lưỡng-Túc-Tôn
Làm đèn sáng thế-gian.

Nếu ai sẽ được nghe
Sức tự-tại của Phật
Nghe rồi có lòng tin
Người này sẽ thành Phật.

Nếu có người hiện-tại
Tin được phật-pháp này
Cũng sẽ thành chánh-giác
Thuyết-pháp vô-sở-úy.

Vô-lượng vô-số kiếp
Pháp này rất khó gặp
Nếu có người được nghe
Là do bổn-nguyện-lực.

Nếu ai thọ-trì được
Những phật-pháp như vậy
Trì xong rộng tuyên thuyết
Người này sẽ thành Phật.

Huống là siêng tinh-tấn
Lòng kiên-cố chẳng bỏ
Nên biết người như vậy
Quyết định thành bồ-đề.



Then the enlightening being Forest of Conscience, empowered by

the Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Lúc đó Tàm-Quý-Lâm Bồ-Tát, thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

If people get to hear

This rare teaching of freedom

And can produce a joyful mind

They’ll soon remove the webs of doubt.

 

The one who knows and secs all

Speaks these words himself;

 

There’s nothing the Buddha knows not,

Therefore he’s inconceivable.

 

Never from lack of wisdom

Has wisdom ever been born:

Worldlings are always in the dark,

And therefore none can produce it.

 

Just as form and nonform

Are two and not one,

So are knowledge and ignorance:

They are essentially different.

 

As signs and signlessncss.

Birth-death and nirvana,

Are distinct and not the same,

So are knowledge and nescience.

 

When a world first comes to be

There’s no sign of decay:

So it is with knowledge and ignorance:

Their characteristics arc not simultaneous.

 

Like the enlightening beings’ first state of mind

Docs not coexist with their final state of mind,

So it is with knowledge and nescience:

These two minds do not coexist.

 

Just as bodies of consciousness

Arc individual and don’t combine,

So also knowledge and ignorance

Ultimately have no communion.

 

Just as a panacea

Can eliminate all toxins,

So also can knowledge

Extinguish all ignorance.

 

The Enlightened is unexcelled

And also has no peer;

He has no compare at all

And is therefore hard to meet.

Nếu ai được nghe pháp
Hi-hữu tự-tại này
Sanh được lòng hoan-hỷ
Chóng trừ lưới si lầm.

Bực thấy biết tất cả
Tự nói lời như vầy
Phật không gì chẳng biết
Vì thế khó nghĩ bàn.

Không có từ vô-trí
Mà sanh ra trí-huệ,
Thế-gian thường tối tăm
Nên không thể sanh được.

Như sắc và phi-sắc
Hai đây chẳng là một
Trí vô-trí cũng vậy
Thể nó đều sai biệt.

Như tướng cùng vô-tướng
Sanh tử với niết-bàn
Phân biệt đều chẳng đồng
Trí, vô-trí cũng vậy.

Thế-giới mới thành lập
Không có tướng bại hoại
Trí, vô-trí cũng vậy
Hai thứ chẳng đồng thời.

Như Bồ-Tát sơ-tâm
Chẳng chung với hậu-tâm
Trí, vô-trí cũng vậy
Hai tâm chẳng đồng thời.

Ví như những thức-thân
Ðều riêng không hòa hiệp
Trí, vô-trí cũng vậy
Rốt ráo không hòa hiệp.

Như thuốc a-già-đà
Hay diệt tất cả độc
Có trí cũng như vậy
Hay diệt sự vô-trí.

Như-Lai không ai trên
Cũng không ai sánh bằng
Tất cả không so được
Thế nên khó gặp gỡ.


Then the enlightening being Forest of Energy, empowered by the

Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Tinh-Tấn-Lâm Bồ-Tát, thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

All things have no differentiation;

No one can know them:

Only among Buddhas arc they known,

Because Buddhas’ knowledge is ultimate.

 

Just as gold and gold color

Are in essence no different,

So also phenomena and nonphenomena

Arc in essence no different.

 

Sentient beings and not sentient beings

Are both without reality:

In this way the natures of all things

In truth arc nonexistent.

 

Just as the future

Has not the marks of the past,

So also do all things

Not have any marks at all.

 

Just as the signs of birth and death

Are all unreal,

So also arc all things

Void of intrinsic nature.

 

Nirvana cannot be grasped,

But when spoken of there are two kinds.

So it is of all things:

When discriminated, they are different.

 

Just as based on something counted

There exists a way of counting,

Their nature is nonexistent:

Thus are phenomena perfectly known.

 

It’s like the method of counting,

Adding one, up to infinity;

The numbers have no substantial nature:

They are distinguished due to intellect.

 

Just as the worlds have an end

When burnt in the final holocaust

Yet space is not destroyed:

So is the Buddha’s knowledge.

 

These sentient beings of the universe

Each grasp characteristics of space:

So it is of the Buddhas;

Worldlings conceive of them arbitrarily.

Các pháp vô-sai-biệt
Không ai biết được đó
Chỉ Phật cùng Phật biết
Vì trí-huệ rốt ráo.

Như vàng và màu vàng
Tánh nó vô-sai-biệt
Pháp phi-pháp cũng vậy
Chúng-sanh phi-chúng-sanh
Hai đều không chơn thật
Như vậy các pháp-tánh
Thật nghĩa đều chẳng có.

Ví như thời vị-lai
Không có tất cả tướng.

Ví như tướng sanh diệt
Các thứ đều chẳng thiệt
Các pháp đều cũng vậy
Tự-tánh vốn không có.

Niết-bàn bất-khả-thủ
Thời-gian nói có hai
Các pháp cũng như vậy
Phân-biệt có sai khác.

Như nương vật bị đếm
Mà có cái hay đếm
Tánh kia vốn không có
Nên rõ pháp như vậy.

Ví như pháp toán số
Thêm một đến vô-lượng
Phép đếm không thể-tánh
Vì trí nên sai khác.

Ví như các thế-gian
Kiếp hỏa có hư diệt
Hư-không chẳng tổn hư
Phật-trí cũng như vậy.

Như thập phương chúng-sanh
Ðều lấy tướng hư-không,
Chư Phật cũng như vậy
Thế-gian vọng phân-biệt.


Then the enlightening being Forest of Power, by the Buddha’s power,

looked over the ten directions and said in verse:

Lúc đó Lực-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

All realms of living beings

Are in the past, present, or future:

The living beings of past, present, and future

All dwell in the five clusters.

 

The five clusters are based on actions,

Actions are based on mind:

Mental phenomena are like phantoms,

And so indeed is the world.

 

The world doesn't make itself,

Nor is it made by another:

Yet it has a formation

And also has a disintegration.

 

Though the world has a formation

And a disintegration,

One who understands the world

Would not speak this way.

 

What is the world,

What is not a world?

World and not world

Are only distinctions of name.

 

The three times and five clusters

Are called the world.

Their extinction is “not the world”:

Thus they arc just temporary names.

 

How are the clusters explained?

What nature do they have?

The nature of the dusters is indestructible,

So it is called unborn.

 

Analyzing these clusters,

Their nature is fundamentally empty and nil;

Because it is empty, it cannot be destroyed:

This is the meaning of birthlcssncss.

 

Since sentient beings are thus,

So also are the Buddhas;

Buddhas and Buddha-tcachings

Intrinsically have no existence.

 

If any can know these things

Truly, without delusion,

The one who knows and sees all

Will always be before them.

Tất cả chúng-sanh-giới
Ðều ở trong ba thời,
Những chúng-sanh ba thời
Ðều ở trong ngũ-uẩn.

Nghiệp là gốc của uẩn
Tâm là gốc các nghiệp
Tâm đó dường như huyễn
Thế-gian cũng như vậy.

Thế-gian chẳng tự làm
Chẳng phải cái khác làm
Mà nó được có thành
Cũng lại được có hoại.

Thế-gian dầu có thành
Thế-gian dầu có hoại
Người rõ thấu thế-gian
Chẳng nên nói hai việc.

Thế nào là thế-gian
Thế nào phi-thế-gian
Thế-gian phi-thế-gian
Chỉ là tên sai khác !

Tam-thế và ngũ-uẩn
Nói gọi là thế-gian
Nói diệt là phi-thế
Như vậy chỉ giả danh.

Sao gọi là các uẩn
Các uẩn có tánh gì
Tánh uẩn chẳng diệt được
Vì vậy nói vô-sanh.

Phân-biệt các uẩn này
Tánh nó vốn không tịch
Vì không, nên chẳng diệt
Ðây là nghĩa vô-sanh.

Chúng-sanh đã như vậy
Chư Phật cũng như vậy
Phật và các phật-pháp
Tự-tánh vốn không có.

Biết được các pháp này
Như thật không điên-đảo.
Người thấy biết tất cả
Thường thấy ở nơi trước.


Then the enlightening being Forest of Practice, empowered by the

Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Hạnh-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của đức Phật quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

As in all worlds

All the solid elements

Have no independent existence

Yet arc found everywhere,

So also docs the Buddha-body

Pervade all worlds,

Its various physical forms

Without abode or origin.

 

Just because of activities

Do we say the name “living beings” —

And there is no action to be found

Apart from living beings.

 

The nature of action is fundamentally empty and nil,

But is that on which beings arc based,

Everywhere producing all physical forms,

And yet coming from nowhere.

 

Phis is the active power of forms,

Impossible to conceive:

If one comprehends the basis,

Therein no object is seen.

 

The Buddha-body is also like this:

It cannot be conceived;

Its various physical forms

Appear in all lands in the cosmos.

 

The body is not the Buddha,

Nor is Buddha a body:

Only reality is the body,

Permeating all things.

 

It one can see the Buddha-body

Pure as the nature of reality.

Such a one has no doubt

Or confusion about the Buddha.

 

If one secs all things

As in essence like nirvana,

This is seeing the Enlightened

Ultimately without abode.

 

If one cultivates right awareness

And clearly secs true awakening,

Signless, without discrimination,

This is an inheritor of truth.

Ví như mười phương cõi
Tất cả những địa-chủng
Tự-tánh vốn không có
Không chỗ nào chẳng khắp.
Thân Phật cũng như vậy
Cùng khắp các thế-giới
Những sắc tướng sai khác
Không dừng, không chỗ đến.

Chỉ do vì các nghiệp
Nói tên là chúng-sanh
Cũng chẳng lìa chúng-sanh
Mà có được các nghiệp.

Nghiệp-tánh vốn không tịch
Chúng-sanh chỗ y-chỉ
Khắp làm các hình sắc
Cũng lại không chỗ đến.

Những hình sắc như vậy
Nghiệp-lực khó nghĩ bàn
Liễu đạt căn-bổn kia
Nơi trong, không chỗ thấy.

Thân Phật cũng như vậy
Chẳng thể nghĩ bàn được
Những sắc-tướng sai khác
Hiện khắp mười phương cõi

Thân chẳng phải là Phật
Phật cũng chẳng phải thân
Chỉ lấy pháp làm thân
Thông đạt tất cả pháp.

Nếu thấy được thân Phật
Thanh-tịnh như pháp-tánh
Với tất cả phật-pháp
Người này không nghi lầm.

Nếu thấy tất cả pháp
Bổn-tánh như niết-bàn
Ðây thời thấy Như-Lai
Rốt ráo vô-sở-trụ.

Nếu tu tập chánh-niệm
Sáng tỏ thấy chánh-giác
Vô-tướng, vô-phân-biệt
Ðây gọi Pháp-Vương-Tử.

 

Then the enlightening being Forest of Awareness, imbued with

the power of Buddha, looked over the ten directions and said in

verse:

Lúc đó Giác-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ rằng:

 

It’s like a painter

Spreading the various colors:

Delusion grasps different forms

But the elements have no distinctions.

 

In the elements there’s no form.

And no form in the elements;

And yet apart from the elements

No form can be found.

 

In the mind is no painting,

In painting there is no mind;

Yet not apart from mind

Is any painting to be found.

 

That mind never stops.

Manifesting all forms,

Countless, inconceivably many,

Unknown to one another.

 

Just as a painter

Can’t know his own mind

Yet paints due to the mind,

So is the nature of all things.

 

Mind is like an artist,

Able to paint the worlds:

The five clusters all are born thence;

There’s nothing it doesn’t make.

 

As is the mind, so is the Buddha;

As the Buddha, so living beings:

Know that Buddha and mind

Are in essence inexhaustible.

 

If people know the actions of mind

Create all the worlds,

They will sec the Buddha

And understand Buddha’s true nature.

 

Mind does not stay in the body,

Nor body stay in mind:

Yet it’s able to perform Buddha-work

Freely, without precedent.

 

If people want to really know

All Buddhas of all times,

They should contemplate the nature of the cosmos:

All is but mental construction.

Ví như họa-sư kia
Phân bố những màu sắc
Hư-vọng lấy dị-tướng
Ðại-chủng không sai khác.

Trong đại-chủng không sắc
Trong sắc không đại-chủng
Cũng chẳng ngoài đại-chủng
Mà có được màu sắc.

Trong tâm, không màu vẽ
Trong màu vẽ, không tâm
Nhưng chẳng rời nơi tâm
Mà có được màu vẽ.

Tâm đó luôn chẳng trụ
Vô-lượng khó nghĩ bàn
Thị-hiện tất cả sắc
Ðều riêng chẳng biết nhau.

Ví như nhà họa-sư
Chẳng biết được tự-tâm
Mà do tâm nên vẽ
Các pháp-tánh như vậy.

Tâm như nhà họa-sư
Hay vẽ những thế-gian
Ngũ-uẩn từ tâm sanh
Không pháp gì chẳng tạo.

Như tâm, Phật cũng như vậy
Như Phật, chúng-sanh đồng
Phải biết Phật cùng tâm
Thể-tánh đều vô-tận.

Nếu người biết tâm hành
Bảo khắp các thế-gian
Người này thời thấy Phật
Rõ Phật chơn-thật-tánh.

Tâm chẳng trụ nơi thân
Thân chẳng trụ nơi tâm
Mà làm được phật-sự
Tự-tại chưa từng có.

Nếu người muốn rõ biết
Tất cả Phật ba đời
Phải quán pháp-giới-tánh
Tất cả duy tâm tạo.


Then the enlightening being Forest of Knowledge, receiving power

from the Buddha, looked over the ten directions and said in verse:

Trí-Lâm Bồ-Tát thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát mười phương rồi nói kệ

rằng:

 

The grasped cannot be grasped,

The seen cannot be seen,

The heard cannot be heard:

The one mind is inconceivable.

 

The finite and the infinite

Are both ungraspable;

If any want to apprehend them.

Ultimately they apprehend nothing.

 

To say what should not be said

Is self-deception;

When one’s own task is not complete.

One cannot gladden others.

 

Those who wish to laud the Buddha’s

Boundless body of wondrous form

Could not express it fully

Even in countless eons.

 

Just as the wish-fulfilling jewel

Can manifest all colors.

Being colorless yet manifesting color,

So are all the Buddhas.

 

Also like clear space

Is formless and invisible

And though it shows all forms

None can see space,

So it is with the Buddhas;

They manifest infinite forms everywhere

Yet are not in the province of mental activity

So no one is able to see them.

 

Though the Buddha’s voice is heard,

The sound is not the Buddha;

And yet not apart from sound

Can the Truly Awake be known.

 

Enlightenment has no coming or going;

It’s apart from all discriminations:

How then can one

Say he is able to see it?

 

The Buddhas have no doctrine:

How could Buddha have any explanation?

It is just in accord with one’s own mind

One thinks Buddha expounds such a doctrine.

Sở-thủ chẳng thể lấy
Sở-kiến chẳng thể thấy
Sở-văn chẳng thể nghe
Nhứt-tâm bất-tư-nghị.

Hữu-lượng và vô-lượng
Cả hai chẳng thể lấy
Nếu có ai muốn lấy
Rốt ráo chẳng thể được.
Chẳng nên nói mà nói
Ðây là tự khi dối
Việc mình chẳng thành-tựu
Chẳng khiến chúng vui mừng.

Có người muốn khen Phật
Vô-biên diệu-sắc thân
Tận cả vô-số kiếp
Không kể thuật hết được.

Vì như châu như-ý
Hay hiện tất cả màu
Không màu mà hiện màu
Chư Phật cũng như vậy.

Lại như hư-không sạch
Phi-sắc, chẳng thấy được
Dầu hiện tất cả sắc
Không ai thấy hư-không.

Chư Phật cũng như vậy
Hiện khắp vô-lượng sắc
Chẳng phải cảnh của tâm
Tất cả chẳng thấy được.

Dầu nghe tiếng Như-Lai
Âm-thinh chẳng phải Phật
Cũng chẳng ngoài âm-thinh
Biết được đấng Chánh-Giác.

Bồ-đề không lai khứ
Lìa tất cả phân-biệt
Thế nào ở trong đó
Tự nói là thấy được.

Chư Phật không có pháp
Phật chỗ nào có nói,
Chỉ theo tự-tâm chúng
Cho rằng Phật nói pháp.

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. https://thienphatgiao.wordpress.com/2013/06/02/kinh-hoa-nghiem-thich-tri-tinh-dich/23/
  2. https://terebess.hu/zen/mesterek/avatamsaka-cleary.pdf
  3. https://thuvienhoasen.org/p16a538/20-pham-da-ma-cung-ke-tan
  4. http://www.cttbusa.org/avatamsaka/avatamsaka20.asp

 

Read 546 times

Tìm Bài - Search

Main Menu

Xem Nhiều Nhất - Most Read

05. Kiều mạch là gì và lợi ích với sức khỏe?  - What is buckwheat and its health benefits? – Song ngữ 05. Kiều mạch là gì và lợi ích với sức khỏe? - What is buckwheat and its health benefits? – Song ngữ Thursday, 12 August 2021 ... Kiều mạch ngày càng được biết đến là... More detail
[7-12] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ [7-12] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ Thursday, 05 August 2021 Once a friend of mine and I agreed that it would be helpful for... More detail
[13-20] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ [13-20] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ Friday, 13 August 2021 Head of Business College: "In teaching shorthand and typewriting,... More detail
06 – Tìm Hiểu Nhâm - Đốc Mạch – Luyện Vòng Tiểu Chu Thiên          The polarity Process: Energy and Form 06 – Tìm Hiểu Nhâm - Đốc Mạch – Luyện Vòng Tiểu Chu Thiên The polarity Process: Energy and Form Saturday, 20 November 2021 Theo Ths. BS Nguyễn Thị Tuyết Mai (Bác sĩ chuyên... More detail
25. Căn Bản Bát chánh đạo - The Noble Eightfold Path – Song ngữ 25. Căn Bản Bát chánh đạo - The Noble Eightfold Path – Song ngữ Wednesday, 24 November 2021 Right vision, or understanding: understanding that life always... More detail
0.png0.png2.png6.png0.png6.png2.png7.png
Today132
Yesterday170
This week915
This month3719
Total260627

Visitor Info

  • Browser: Unknown
  • Browser Version:
  • Operating System: Unknown

Who Is Online

2
Online

2024-11-15