The Avatamsaka Sutra
The Flower Ornament Scripture - (The Flower Garland Sutra)
Kinh Hoa Nghiêm
English: Thomas Cleary – 1984
Việt ngữ: Hòa Thượng Thích Trí Tịnh – PL 2527 - 1983
Compile: Lotus group
14. Phẩm 14: Kinh Hoa Nghiêm - Tu-Di sơn-đảnh kệ tán – (Hán bộ phần đầu quyển 16) - Song ngữ
14. Chapter Fourteen: Praise at the Summit of Mount Sumeru
14. Phẩm 14: Kinh Hoa Nghiêm - Tu-Di sơn-đảnh kệ tán – (Hán bộ phần đầu quyển 16) - Song ngữ
At that time, due to the Buddha’s spiritual power, in each of the ten directions a great Bodhisattva, accompanied by Bodhisattvas as numerous as the dust motes in a Buddhaland, traveling from worlds beyond countries as numerous as the dust motes in a hundred Buddhalands, came and joined the assembly.
Their names were Dharma Wisdom Bodhisattva, All Wisdom Bodhisattva, Superior Wisdom Bodhisattva, Meritorious Wisdom Bodhisattva, Vigorous Wisdom Bodhisattva, Wholesome Wisdom Bodhisattva, Knowledgeable Wisdom Bodhisattva, True Wisdom Bodhisattva, Unsurpassed Wisdom Bodhisattva, and Solid Wisdom Bodhisattva.
Lúc bấy giờ, do thần-lực của đức Phật, từ ngoài trăm phật-sát vi-trần-số quốc-độ, mười-phương đều có một đại Bồ-Tát, mỗi vị đều cùng một phật-sát vi-trần-số Bồ-Tát đồng vân tập đến. Mười đại Bồ-Tát là: Pháp-Huệ Bồ-Tát, Nhứt-Thiết-Huệ Bồ-Tát, Thắng-Huệ Bồ-Tát, Công-Ðức-Huệ Bồ-Tát, Tinh-Tấn-Huệ Bồ-Tát, Thiện-Huệ Bồ-Tát, Trí-Huệ Bồ-Tát, Chơn-Thiệt-Huệ Bồ-Tát, Vô-Thượng-Huệ Bồ-Tát, Kiên-Cố-Huệ Bồ-Tát. Cõi nước của các ngài theo thứ-tự là: Nhơn-Ðà-La-Hoa thế-giới, Ba-Ðầu-Ma-Hoa thế-giới, Bửu-Hoa thế-giới, Ưu-Bát-La-Hoa thế-giới, Kim-Cang-Hoa thế-giới, Diệu-Hương-Hoa thế-giới, Duyệt-Ý-Hoa thế-giới, A-Lô-Hoa thế-giới, Na-La-Ðà-Hoa thế-giới, Hư-Không-Hoa thế-giới. Chư Phật ngự trị nơi đó theo thứ tự là : Thù-Ðặc-Nguyệt-Phật, Vô-Tận-Nguyệt Phật, Bất-Ðộng-Nguyệt Phật, Phong-Nguyệt Phật, Thủy-Nguyệt Phật, Giải-Thoát-Nguyệt Phật, Vô-Thượng-Nguyệt Phật, Tinh-Tú-Nguyệt Phật, Thanh-Tịnh-Nguyệt Phật, Minh-Liễu-Nguyệt Phật.
They came from the Indra Flower World, the Padma Flower World, the Jeweled Flower World, the Utpala Flower World, the Vajra Flower World, the Wondrous Fragrance Flower World, the Delightful Flower World, the Arunakamala Flower World, the Naradhara Flower World, and the Empty Space Flower World.
Each of them had purely cultivated the brahma conduct in the presence of a Buddha. The names of the Buddhas were Extraordinary Moon Buddha, Inexhaustible Moon Buddha, Unmoving Moon Buddha, Wind Moon Buddha, Water Moon Buddha, Liberation Moon Buddha, Unsurpassed Moon Buddha, Constellation Moon Buddha, Pure Moon Buddha, and Bright Understanding Moon Buddha. Arriving at the Buddha’s place, these Bodhisattvas bowed at the Buddha’s feet. Each one, in the direction from which he came, created a Vairocana Treasury Lion Throne and sat upon it in full lotus.
Chư Bồ-Tát này đến đảnh-lễ chơn Phật, rồi tùy phương đến, đều riêng hóa hiện tòa sư-tử Tỳ-lô-giá-na-tạng mà ngồi kiết-già trên đó.
Just as the Bodhisattvas assembled on the summit of Mount Sumeru in this world, it was the same way in all worlds. The names of the Bodhisattvas, their worlds, and the Buddhas were all the same.
Như chư Bồ-Tát vân tập đến đảnh núi Tu-Di nơi thế-giới này, thập-phương thế-giới cũng đều như thế cả, đến danh hiệu, quốc-độ và chư Phật cũng đồng.
At that time, the World Honored One emitted a trillion splendidly colored lights from his toes, illumining all the worlds in the ten directions, so that the Buddhas and assemblies in the palaces of Lord Sakra on the Mount Sumerus could all be seen.
Lúc đó đức Thế-Tôn, từ nơi các ngón của hai chưn phóng trăm ngàn ức quang-minh màu đẹp chiếu khắp trong cung của Ðế-Thích ở mười phương thế-giới, Phật và đại-chúng đều hiển hiện cả.
Then Dharma Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Pháp Huệ Bồ-Tát thừa oai-thần của Phật quan-sát khắp mười-phương rồi nói kệ rằng:
As the Buddha radiates pure, clear light,
The Teacher of the World is seen by all,
Dwelling in Wondrous Splendid Palace
On the peak of Sumeru, the King of Mountains.
All the Celestial Lord Sakras
Invite the Buddha into their palace.
They all use ten wonderful verses
To praise the Thus Come Ones.
Phật phóng tịnh quang-minh
Thấy khắp tất cả Phật
Ðảnh núi Tu-Di-Vương
Ở trong điện Diệu-Thắng.
Tất cả Thiên-Ðế-Thích
Thỉnh Phật vào cung-điện
Ðều nói mười kệ hay
Ca ngợi chư Như-Lai.
In those great assemblies,
All the multitudes of Bodhisattvas
Arriving from the ten directions
Created thrones and sat upon them.
All the Bodhisattvas in those assemblies
Have the same name as I.
The worlds from which they come
Are also of the same name.
Trong các đại hội ấy
Bao nhiêu chúng Bồ-Tát
Ðều từ mười-phương đến
Hóa tòa mà an-tọa.
Bồ-Tát trong hội đó
Danh hiệu đồng chúng tôi,
Những cõi từ đó đến
Danh-tự cũng vẫn đồng;
The World Honored Ones of their lands
Have the same name as well.
In the presence of their Buddhas,
They cultivated unsurpassed pure conduct.
Disciples of the Buddhas, you should contemplate
The sovereign power of the Thus Come Ones.
Those in every Jambudvipa
Say that the Buddha is among them.
Bổn-quốc chư Như-Lai
Hồng-danh đều cũng đồng,
Bồ-Tát nơi bổn Phật
Tịnh tu hạnh vô-thượng.
Ðại chúng nên quan-sát
Như-Lai tự-tại-lực
Tất cả Diêm-Phù-Ðề
Ðều nói Phật tại đấy.
All of us now see the Buddha
Dwelling on the summit of Sumeru.
Throughout the ten directions it is also thus
Due to the sovereign power of the Thus Come Ones.
In each and every world,
They resolved to seek the Buddha Path.
Relying upon vows such as these
They cultivate the conduct of bodhi.
Chúng tinh-tấn nay thấy Phật
Trụ nơi đảnh Tu-Di
Thập-phương cũng như vậy
Như-Lai tự-tại-lực.
Trong mỗi mỗi thế-giới
Phát tâm cầu phật-đạo
Nương nơi nguyện như vậy
Tu tập hạnh bồ-đề.
The Buddha takes on various bodies
And travels pervasively to all worlds.
Nothing in the Dharma Realm could hinder him;
He cannot be fathomed by anyone.
His wisdom light constantly shines everywhere.
It dispels darkness in all worlds.
Unequalled is he, without peer.
How could anyone know him?
Phật dùng nhiều thân hình
Du hành khắp thế-gian
Pháp-giới không chướng ngại
Không ai trắc lượng được.
Huệ-quang hằng chiếu khắp
Ðời tối đều trừ diệt,
Tất cả không sánh bằng
Thế nào lường biết được!
Then All Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Nhứt-Thiết-Huệ Bồ-Tát, thừa oai-lực của đức Phật, quan-sát khắp mười-phương rồi nói kệ rằng:
Suppose for hundreds of thousands of eons,
One always sees the Thus Come One,
But does not rely upon the genuine truth
In contemplating the World Savior.
Such a person grasps at appearances
And expands the net of ignorance and delusion.
Trapped and bound in the jail of birth and death,
Blind and unclear, he cannot see the Buddha.
Giả-sử trăm ngàn kiếp
Thường thấy đức Như-Lai
Chẳng y chơn-thật nghĩa
Mà quán đấng Cùu-Thế,
Người này chấp lấy tướng
Thêm lớn lưới mê lầm
Giam trói ngục sanh tử
Ðui mù, chẳng thấy Phật.
Contemplate all dharmas
As being devoid of an inherent nature.
The same is true of their arising and cessation.
False names are merely used to describe them.
All dharmas do not come into being;
All dharmas do not cease to exist.
If one can understand in this way,
Then the Buddhas always appear before one.
Quan-sát nơi các pháp
Ðều không có tự-tánh
Tướng nó, vốn sanh-diệt
Chỉ là danh thuyết giả.
Tất cả pháp vô-sanh
Tất cả pháp vô-diệt
Nếu hiểu được như vậy
Chư Phật thường hiện tiền.
Dharmas are basically empty and still in nature;
They cannot be grasped or seen.
The emptiness of the nature is just the Buddha:
It cannot be thought about or considered.
If one knows that all dharmas
Are like this in their nature,
Such a person will not be
Defiled by afflictions.
Pháp-tánh vốn không tịch
Vô-thủ, cũng vô-kiến
Tánh không, tức là Phật
Chẳng thể nghĩ lường được.
Nếu biết tất cả pháp
Thể tánh đều như vậy
Người này thời chẳng bị
Phiền-não làm nhiễm trước.
When ordinary people see all dharmas,
They are merely turned by appearances.
Never fathoming that dharmas are devoid of appearances,
They do not see the Buddha.
Muni has transcended the three periods of time.
With the hallmarks fully perfected,
He dwells in non-dwelling
And pervades all places without moving.
Phàm phu thấy các pháp
Chỉ chuyển theo tướng giả
Chẳng rõ pháp vô-tướng
Do đây chẳng thấy Phật.
Ðức Phật lìa ba thời
Các tướng đều đầy đủ
Trụ nơi vô-sở-trụ
Cùng khắp mà bất-động.
I have contemplated all dharmas
And am clear about them all.
As I now behold the Thus Come One,
I have absolutely no doubts.
Dharma Wisdom has already spoken
Of the Thus Come One’s true nature.
From him I have understood
How inconceivable bodhi is!
Tôi quán tất cả pháp
Thảy đều được rõ ràng
Nay thấy đức Như-Lai
Quyết-định không nghi ngờ.
Pháp-Huệ trước đã nói
Như-Lai chơn-thiệt tánh,
Tôi từ đó rõ biết
Bồ-đề khó nghĩ bàn.
Then Superior Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Thắng-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật, quan-sát khắp mười-phương rồi nói kệ rằng:
The Thus Come One’s great wisdom
Is rare and peerless.
All the beings in the world
May reflect on it, yet fail to reach it.
Ordinary beings perceive things through false thoughts,
Grasp at marks, and fail to accord with principle.
The Buddha renounces every mark,
Yet ordinary beings fail to understand this.
Như-Lai đại trí-huệ
Hi-hữu không sánh bằng
Tất cả những thế-gian
Tư-duy chẳng đến được.
Phàm-phu vọng quan-sát
Chấp tướng chẳng đúng lý
Phật lìa tất cả tướng
Chẳng phải họ biết được.
Confused, deluded fools
Grasp in vain at the five skandhas.
They fail to understand the true nature.
Such people do not see the Buddha.
One should know all dharmas lack
Any intrinsic nature whatsoever.
One who understands the nature of dharmas thus
Shall immediately behold Nishyanda.
Kẻ vô-tri mê lầm
Vọng chấp tướng ngũ-uẩn
Chẳng biết chơn-tánh kia
Người này chẳng thấy Phật.
Rõ biết tất cả pháp
Ðều không có tự-tánh
Hiểu pháp-tánh như vậy
Thời thấy Lô-Xá-Na.
By virtue of five skandhas come before,
Successive skandhas follow and arise.
One who understands their nature sees
The Buddhas’ inconceivability.
Just as a jewel in the dark
Cannot be seen without a lamp,
If no one speaks the Buddhadharma,
None perceives the wisdom that exists.
Vì do tiền-ngũ-uẩn
Có hậu-uẩn tương-tục
Rõ biết nơi tánh này
Thấy Phật khó nghĩ bàn.
Ví như báu trong tối
Không đèn thời chẳng thấy
Phật-pháp không người nói
Dầu huệ chẳng biết được.
Or as a film that blinds the eyes
Keeps unseen the pure, wondrous form,
So, too, a mind that is unclear
Cannot discern the Dharma of all Buddhas.
Just as those who are blind
Cannot see the bright pure sun,
So, too, the ones bereft of wisdom in their minds
Will never see the Buddhas.
Cũng như mắt bị lòa
Chẳng thấy màu xinh đẹp
Như vậy tâm bất-tịnh
Chẳng thấy các phật-pháp.
Lại như mặt trời sáng
Kẻ mù không thấy được
Tâm không có trí-huệ
Trọn chẳng thấy chư Phật.
If one dispels the film upon the eyes
And casts off form and thinking,
And sees no dharma whatsoever,
Then one may see the Thus Come One.
All Wisdom was first to speak about
All Buddhas’ Dharma of enlightenment.
From him I heard the teaching
And gained the chance to see Nishyanda.
Nếu chữa hết bịnh lòa
Bỏ lìa lòng tưởng sắc
Chẳng thấy nơi các pháp
Thời thấy được Như-Lai.
Nhứt-Thiết-Huệ đã nói
Chư Phật Bồ-Ðề pháp
Tôi nghe lời ngài nói
Ðược thấy Lô-Xá-Na.
Then Meritorious Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Công-Ðức-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát khắp mười-phương rồi nói kệ rằng:
Dharmas have no true reality,
But we mistakenly attach to marks as real.
And thus all ordinary people
Spin about within the jail of birth and death.
Those of petty wisdom differentiate in vain
The Dharma that’s expressed in words.
They thus become obstructed
And do not understand their minds.
Các pháp không chơn-thật
Vọng chấp là chơn-thật
Cho nên các phàm-phu
Luân-hồi ngục sanh-tử.
Nơi ngôn từ thuyết pháp
Tiểu trí vọng phân-biệt
Vì thế sanh chướng-ngại
Chẳng rõ được tự-tâm.
They fail to understand their minds.
How can they know the proper Path?
It’s from such muddled wisdom
That unwholesome views proliferate.
Since they fail to see the emptiness of dharmas,
They always feel the pain of birth and death.
Such people are not yet able to use
The pure and clear Dharma Eye.
Chẳng rõ được tự-tâm
Ðâu biết được chánh-đạo
Họ do huệ điên-đảo
Thêm lớn mọi điều ác.
Chẳng thấy các pháp không
Hằng thọ khổ sanh-tử
Người này chưa có được
Pháp-nhãn thanh-tịnh vậy.
In ages past I suffered much woe,
Because I didn’t see the Buddha.
So I must purify the Dharma Eye
To view what I should view.
If a person sees the Buddha
With a mind that does not grasp,
This person then can see
The Dharma that the Buddha knows.
Xưa kia tôi thọ khổ
Vì tôi chẳng thấy Phật,
Nên phải tịnh pháp-nhãn
Xem kia chỗ đáng thấy.
Nếu được thấy nơi Phật
Thời tâm không chấp lấy
Người này thời thấy được
Pháp của Phật đã biết.
One who sees the Buddhas’ actual Dharma,
Is named One of Great Wisdom.
Such a person has pure eyes
And is able to observe the world.
Not seeing anything, is just to see—
To be able to discern all dharmas.
Yet if one sees any dharma,
Then that is not true seeing.
Nếu thấy Phật chơn-pháp
Thời gọi bực đại-trí
Người này có tịnh-nhãn
Hay quan-sát thế-gian.
Không thấy chính là thấy
Hay thấy tất cả pháp
Nơi pháp nếu có thấy
Ðây thời là không thấy.
The underlying nature of all dharmas
Neither comes to be nor ceases to exist.
Amazing is the lofty guiding teacher,
Who enlightens both himself and others.
Superior Wisdom has already spoken of
The Dharma awakened to by the Thus Come One.
Now that we have heard from him,
We understand the Buddhas’ true nature.
Tất cả các pháp-tánh
Không sanh cũng không diệt
Lạ thay đấng Ðạo-Sư
Tự-giác hay giác-tha.
Ngài Thắng-Huệ đã nói
Pháp của Như-Lai ngộ
Chúng tôi nghe Ngài nói
Biết được Phật chơn-tánh.
Then Vigorous Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Tinh-Tấn-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật, quan-sát khắp mười phương rồi nói kệ rằng:
To dwell upon discriminating thoughts
Is detrimental to our pure, clear eye.
Delusions grow, wrong views increase,
And one will never see the Buddhas.
If we can recognize wrong dharmas,
We will not be confused regarding truth.
Aware that falseness comes from truth,
We see the Buddhas pure and clear.
Nếu trụ nơi phân-biệt
Thời hư thanh-tịnh nhãn
Thêm ngu-si, tà-kiến
Trọn chẳng thấy được Phật.
Nếu rõ được tà-pháp
Như thiệt chẳng điên-đảo,
Biết vọng vốn tự chơn
Thấy Phật thời thanh-tịnh.
Ordinary seeing is defiled,
For it is not to truly see.
To stay detached from any view,
One can then perceive the Buddhas.
All the languages of the world
Are falsely discriminated by sentient beings.
If one knows that nothing in the world comes into being,
Then one sees the world the way it really is.
Có thấy, thời là nhơ
Ðây thời chưa phải thấy
Xa lìa các kiến chấp
Như vậy mới thấy Phật.
Pháp ngôn-ngữ thế-gian
Chúng-sanh vọng phân-biệt
Biết thế đều vô-sanh
Mới là thấy thế-gian.
If one sees the world through that faculty of sight,
Then one perceives that its attributes are mundane.
Yet those attribute are not different from true reality.
This is known as having genuine faculty of sight.
If one views all objects as identical, undifferentiated,
And does not make discriminations among them,
Then one’s vision is free from delusion, and
Without outflows, one attains self-mastery.
Nếu thấy ‘thấy thế-gian’
‘Thấy’ là tướng thế-gian
Như thiệt đồng không khác
Ðây gọi người chơn-kiến.
Nếu thấy đồng không khác
Nơi vật chẳng phân-biệt
Thấy này lìa phiền-não
Vô-lậu được tự-tại.
Of all the differentiated dharmas
Revealed and taught by all the Buddhas,
None can be attained
For in their nature they are pure.
The Dharma’s nature is fundamentally clear and pure,
Devoid of attributes, just like the void.
None of it can be expressed in words.
Thus do the wise ones contemplate.
Chỗ chư Phật khai thị
Tất cả pháp phân-biệt
Ðây đều chẳng thể được
Vì pháp-tánh thanh-tịnh.
Pháp-tánh vốn thanh-tịnh
Vô-tướng như hư-không
Tất cả không năng thuyết
Người trí quán như vậy.
If one avoids the thought of dharmas,
And does not delight in any Dharma,
And has nothing left to cultivate,
One can then behold Great Muni.
As Meritorious Wisdom said before,
This defines “one who sees the Buddhas.”
Each and every practice is
In nature tranquil and quiescent.
Xa lìa nơi pháp-tưởng
Chẳng thích tất cả pháp
Ðây cũng không chỗ tu
Thấy được Ðại-Mâu-Ni.
Như ngài Ðức-Huệ nói
Ðây gọi là thấy Phật;
Chỗ có tất cả hạnh
Thể-tánh đều tịch-diệt.
Then Good Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Lúc đó Thiện-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát khắp mười phương rồi nói kệ rằng:
Rare is the great valor and vigor
Of the numberless Thus Come Ones,
Immaculate, with liberated minds,
Who, saved themselves, save others.
I see the Lamp of All the World,
The embodiment of true reality, without confusion.
Through countless eons he is thus.
Cultivators of wisdom share this vision.
Hi-hữu đại dũng-kiện
Vô-lượng chư Như-Lai
Ly-cấu tâm giải-thoát
Tự độ hay độ người.
Tôi thấy Thế-gian-Ðăng
Như thật chẳng điên-đảo
Như trong vô-lượng kiếp
Bực đủ trí chỗ thấy.
Of all the deeds of ordinary beings
None are not ephemeral.
Yet since their nature is like empty space,
One could say their nature has no end.
The wise ones speak of it as endless,
Yet nothing can be said in fact.
Because the inherent nature has no end,
To imagine such a state is difficult.
Tất cả hạnh phàm-phu
Ðều mau về diệt tận
Tánh nó như hư-không
Nên nói là vô-tận.
Người trí nói vô-tận
Ðây cũng không chỗ nói.
Vì tự-tánh vô-tận
Ðược có nan-tư tận.
Within this so-called endlessness,
There are no sentient beings.
One who understands all beings’ nature thus
Can gaze upon the One of Great Renown.
Though there is no seeing, we speak of seeing.
Though there are no beings, we speak of beings.
Whether it is seeing, or whether it is beings,
One knows they lack reality and substance.
Trong chỗ nói vô-tận
Không chúng-sanh được có
Biết chúng-tánh như vậy
Thời thấy Ðại-Danh-Xưng.
Không thấy nói là thấy
Vô-sanh nói chúng-sanh
Hoặc thấy, hoặc chúng-sanh
Rõ biết không thể-tánh.
The faculty of seeing and the object that is seen:
When one dispenses with these concepts,
The true Dharma is left intact, unharmed.
Such a person understands the Buddha.
If a person understands the Buddha
And the Dharma that the Buddhas speak,
That person can illuminate the world
Just as Nishyanda Buddha does.
Năng-kiến cùng sở-kiến
Kiến-giả đều khiển trừ,
Chẳng hoại nơi chơn-pháp
Người này rõ biết Phật.
Nếu người rõ biết Phật
Và pháp của Phật nói
Thời hay chiếu thế-gian
Như Phật Lô-Giá-Na.
The One of Proper Enlightenment explains well
The path of purity to the One Dharma.
The Great Lord Vigorous Wisdom
Has expounded countless dharmas.
Existence, nonexistence—
All such thoughts are cast aside.
One thus can see the Buddha
And dwell in reality’s realm.
Chánh-giác khéo khai thị
Ðạo một pháp thanh-tịnh,
Ðại-Sĩ tinh-tấn huệ
Diễn nói vô-lượng pháp.
Hoặc có hoặc không có
Tưởng niệm này đều trừ
Như thế thấy được Phật
An-trụ nơi thiệt-tế.
Then Knowledgeable Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Lúc đó Trí-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát khắp mườI phương rồi nói kệ rằng:
Having heard the excellent teaching,
I thus gave rise to wisdom’s light.
It shines throughout the ten directions’ realms,
Making visible each and every Buddha.
Not the slightest thing exists;
There are only false names.
To postulate a self and others
Is to enter a dangerous path.
Tôi nghe pháp tối-thắng
Liền sanh trí-huệ quang
Chiếu khắp mười-phương cõi
Ðều thấy tất cả Phật.
Trong đây không chút vật
Chỉ có danh-tự giả
Nếu chấp có ngã nhơn
Thời là vào đường hiểm.
Ordinary people with their clinging attachments
Assume that the body is real.
The Thus Come One does not cling to anything;
Hence they never get to see him.
Such people lack the wisdom eye;
They cannot behold the Buddha.
Throughout the course of countless eons,
They drift upon the sea of birth and death.
Những phàm-phu chấp trước
Chấp thân là thiệt có
Phật chẳng phải sở-thủ
Họ trọn chẳng thấy được.
Người này không huệ-nhãn
Chẳng thể thấy được Phật
Ở trong vô-lượng kiếp
Lưu chuyển biển sanh-tử.
Contention is said to be birth and death,
While noncontention is nirvana.
Neither birth and death, nor nirvana
Can actually be apprehended.
A person who pursues false names
And clings to these two dharmas
Does not understand absolute reality
Nor know the wondrous path of sages.
Hữu-tránh nói sanh-tử
Vô-tránh là niết-bàn
Sanh-tử và niết-bàn
Cả hai chẳng nói được.
Nếu theo danh-tự giả
Chấp lấy hai pháp này
Người này không đúng thật
Chẳng biết Phật diệu-đạo.
A person who harbors the notion:
“This Buddha is most excellent,”
Is deluded, knows not the truth,
And cannot see the One of Proper Enlightenment.
One who understands the essence of reality,
The still quiescence of True Suchness,
Thus sees the Honored One of Proper Enlightenment
And transcends the realm of language.
Nếu móng tưởng như vầy :
‘Ðây Phật, đây tối-thắng’
Ðiên-đảo chẳng phải thật
Chẳng thấy được Chánh-giác.
Biết được thật thể này
Tướng chơn-như tịch-diệt
Thời thấy đấng Chánh-Giác
Vượt khỏi đường ngữ-ngôn.
All the Dharma that is verbally expressed
Cannot reveal the true reality.
Only with equanimity can one see it.
The Dharma is thus, and likewise the Buddhas.
The Ones of Proper Enlightenment
Of the past, present and future
Eternally sever discrimination’s root.
Thus they are known as Buddhas.
Ngôn ngữ nói các pháp
Chẳng hiển được thiệt-tướng
Bình-đẳng mới thấy được
Như pháp, Phật cũng vậy.
Thời quá-khứ chư Phật
Vị-lai và hiện-tại
Dứt hẳn gốc phân-biệt
Thế nên gọi là Phật.
Then True Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Chơn-Thật-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát khắp mườI phương rồi nói kệ rằng:
I would rather suffer in the hells
And get to hear the Buddhas’ names,
Than enjoy boundless happiness
And not hear the Buddhas’ names.
For countless eons in the past,
I suffered misery and woe,
And drifted aimlessly in birth and death
Due to not having heard the Buddhas’ names.
Thà thọ khổ địa-ngục
Ðược nghe hồng-danh Phật
Chẳng thích vô-lượng vui
Mà chẳng nghe danh Phật.
Sở-dĩ nơi thời xưa
Chịu khổ vô-số kiếp
Lưu chuyển trong sanh-tử
Vì chẳng nghe danh Phật.
Undeluded by dharmas,
One realizes absolute reality.
To separate from all compounded phenomena
Is called unsurpassed enlightenment.
Not compounded in the present,
Nor in the past or future,
All dharmas are devoid of characteristics:
Such is the true substance of the Buddha.
Với pháp chẳng điên-đảo
Mà hiện chứng như thật
Lìa các tướng hòa hiệp
Gọi là Vô-Thượng-Giác.
Hiện chẳng phải hòa hiệp
Khứ, lai cũng như vậy
Tất cả pháp vô-tướng
Ðây là chơn-thể Phật.
If in this way one contemplates
The meaning of all dharmas—so deep, profound—
Then one can see all Buddhas and
The true appearance of the Dharma body.
Seeing what is true as true,
Seeing what is not true as not true:
Such ultimate understanding
Is the reason for the name of Buddha.
Nếu quán được như vậy
Các pháp nghĩa thậm-thâm
Thời thấy tướng chơn thật
Pháp-thân của chư Phật.
Nơi thật thấy chơn-thật
Chẳng thật thấy chẳng thật
Hiểu rốt ráo như vậy
Cho nên gọi là Phật.
The Buddhadharma cannot be realized:
Understanding this is called realizing the Dharma.
All Buddhas cultivate in this way.
Not a single dharma exists.
Know that the one brings about the many,
And the many brings about the one.
Dharmas are not based upon anything,
But arise from a combination of factors.
Phật-pháp chẳng giác được
Rõ đây gọi ‘giác pháp’
Chư Phật tu như vậy
Một pháp bất-khả-đắc.
Biết do một nên nhiều
Biết do nhiều nên một
Các pháp không chỗ tựa
Chỉ do hòa hiệp khởi.
There is no creator or creation.
Things arise from thought and karma.
How do we know this to be true?
There is no other explanation.
All dharmas dwell nowhere
And have no fixed location.
The Buddhas dwell within this state,
Ultimately steadfast and unmoving.
Không năng-tác, sở-tác
Chỉ từ nghiệp tưởng sanh
Tại sao biết như vậy
Vì khác đây không có.
Tất cả pháp vô-trụ
Ðịnh-xứ bất-khả-đắc
Chư Phật trụ nơi đây
Rốt ráo không dao động.
Then Unsurpassed Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Vô-Thượng-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát khắp mườI phương rồi nói kệ rằng:
Unsurpassed Mahasattva
Is far removed from sentient beings’ thoughts.
There are none who excel him;
Hence, he is titled Unsurpassed.
The state attained by all Buddhas
Is gained without effort or discrimination.
The coarse aspects do not exist,
And neither do the subtle.
Ðấng đại-thừa vô-thượng
Xa lìa tưởng chúng-sanh
Không có ai hơn được
Nên hiệu là Vô-Thượng.
Chỗ chư Phật đã được
Vô-tác, vô-phân-biệt
Thô-thần-thông vô-sở-hữu
Vi-tế cũng như vậy.
The states of the Buddhas’ practice
Transcend the realm of fate.
Proper Enlightenment is apart from fate:
This is the Buddhas’ genuine Dharma.
The Thus Come One’s light illumines all,
Dispelling gloom and darkness.
Yet, this light neither shines
Nor does not shine.
Cảnh chư Phật sở-hành
Trong đó không có số
Là chơn-pháp của Phật.
Như-Lai quang chiếu khắp
Diệt trừ những tối-tăm
Quang này chẳng có chiếu
Cũng chẳng phải không chiếu.
Nơi pháp không chỗ chấp
Toward the Dharma, be unattached,
Free of thought and undefiled.
Dwelling nowhere, having no location,
The Dharma nature is unimpeded.
In all that is, there is no duality,
Nor is there a single thing.
The greatly wise of keen discernment
Abide at ease within this truth.
Không niệm cũng không nhiễm
Không trụ không xứ sở
Chẳng hoại nơi pháp-tánh.
Trong đây không có hai
Cũng lại không có một
Bực đại-trí thấy đúng
Kheó an-trụ thật lý.
Trong không, không có hai
Within nonexistence there is no duality,
Nor is there the absence of duality.
The Three Realms are entirely empty:
This is the Buddhas’ understanding.
Ordinary people, confused and unenlightened,
By the Buddha’s guidance, come to dwell in Proper Dharma.
Yet, the Dharma itself dwells nowhere.
One who thus awakens thereby sees oneself.
Không hai cũng như vậy
Tam-giới tất cả không
Là chỗ thấy chư Phật.
Phàm-phu không hay biết
Phật khiến trụ chánh-pháp
Các pháp vô-sở-trụ
Ngộ đây thấy tự thân.
There is no body, yet a body is spoken of.
There is no arising, yet arising is manifested.
The absence of a body and of seeing
Is the Buddhas’ unsurpassed body.
True Wisdom has described
The Buddhas’ wonderful Dharma nature.
One who hears this Dharma
Will attain the pure, clear eye.
Chẳng thân mà nói thân
Chẳng khởi mà hiện khởi
Không thân cũng không thấy
Là Phật-thân vô-thượng.
Như ngài Thật-Huệ nói
Chư Phật diệu pháp-tánh
Nếu người nghe pháp này
Sẽ được thanh-tịnh-nhãn.
Then Solid Wisdom Bodhisattva, relying on the Buddha’s awesome spiritual power, universally contemplated the ten directions and spoke in verse.
Lúc đó Kiên-Cố-Huệ Bồ-Tát thừa oai-lực của Phật quan-sát khắp mười phương rồi nói kệ rằng:
How magnificent is the radiance
Of the valiant, unsurpassed lord.
In order to benefit the deluded masses,
He appears in the world.
The Buddha, with a heart of great compassion,
Universally observes all sentient beings.
He sees them in the Triple Realm,
Suffering in samsara’s wheel.
Vĩ-đại ! quang-minh lớn
Bực vô-thượng dũng kiện
Vì lợi ích quần-sanh
Mà xuất hiện thế-gian.
Phật dùng tâm đại-bi
Quan-sát khắp chúng-sanh
Thấy ở trong ba cõi
Luân-hồi thọ nhiều khổ.
The Sage of Proper, Equal Enlightenment alone
Is perfect in virtue, a venerated guide and teacher.
None of the beings in all the heavens
Can be a savior and protector like him.
If sages like the Buddhas and the Bodhisattvas
Did not appear within the world,
Not a single sentient being
Would gain happiness and peace.
Chỉ trừ đấng Chánh-Giác
Ðấng Ðạo-Sư đủ sức
Tất cả các Trời Người
Không ai cứu hộ được.
Nếu chư Phật Bồ-Tát
Chẳng xuất hiện thế-gian
Thời không một chúng-sanh
Có thể được an-lạc.
The Thus Come Ones of Proper, Equal Enlightenment
And the multitudes of worthy sages
Show themselves within the world,
Giving happiness to sentient beings.
If one wishes to behold the Thus Come Ones
In order to gain wondrous benefit,
And one hears the Buddhas’ names and evinces faith,
One will be a tower for the world.
Như-Lai đẳng-chánh-giác
Và các chúng Thánh Hiền
Xuất hiện ở thế-gian
Cho chúng-sanh được vui.
Nếu ai thấy Như-Lai
Vì được lợi hành lớn
Nghe hiệu Phật sanh tin
Thời là tháp thế-gian.
We wish to see the World Honored Ones
So as to gain great benefit.
Those who hear this wonderful Dharma
Shall all attain the Buddha Path.
In the past all these Bodhisattvas,
By the Buddhas’ awesome spiritual power,
Attained the pure, clear wisdom eye
And understood the Buddhas’ state.
Chúng tôi thấy Như-Lai
Vì được lợi ích lớn
Nghe diệu-pháp như vậy
Ðều sẽ thành Phật-đạo.
Chư Bồ-Tát quá-khứ
Do thần-lực của Phật
Ðược huệ-nhãn thanh-tịnh
Rõ cảnh-giới chư Phật.
Now we see Nishyanda,
And our pure faith has redoubled.
The Buddhas’ boundless wisdom
Can never be completely expressed.
Superior Wisdom and the other Bodhisattvas
And I, Solid Wisdom,
Through countless millions of eons
Could never fully express it either.
Nay thấy Lô-Xá-Na
Càng thêm thanh-tịnh-tính
Phật-trí không ngằn mé
Diễn thuyết chẳng thể hết.
Thắng-Huệ Bồ-Tát thảy
Và tôi Kiên-Cố-Huệ
Trong vô-số ức kiếp
Cũng nói chẳng thể hết.
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- https://thienphatgiao.wordpress.com/2013/06/02/kinh-hoa-nghiem-thich-tri-tinh-dich/17/
- https://terebess.hu/zen/mesterek/avatamsaka-cleary.pdf
- https://thuvienhoasen.org/p16a532/14-pham-tu-di-son-danh-ke-tan
- http://www.cttbusa.org/avatamsaka/avatamsaka14_2.asp