The Great Renunciation
Cuộc Giã Từ Vĩ Ðại
English: Ernest K. S. Hunt - 1962
Việt ngữ: Tịnh Minh - 1992
Compile: Lotus group
51. Cuộc Giã Từ Vĩ Ðại - The Great Renunciation – Song ngữ
Cuộc Giã Từ Vĩ Ðại - The Great Renunciation
At midnight, while all in the palace were sleeping, Siddhartha arose softly so as to awaken no one and crept gently to the room where his wife, Yoshodhara, lay sleeping with his baby son. Pulling aside the curtains of the bed, he gazed upon the faces of those two whom he so loved, then quietly left the room without waking them. Tears fell from his eyes for he knew that many years must pass before he would see them again.
Vào lúc nửa đêm, trong khi mọi người ở hoàng cung đang ngủ, Tất-đạt-đa nhẹ nhàng trở dậy để khỏi đánh thức một ai, và rón rén đến phòng vợ mình là Da-du-đà-la đang nằm ngủ với đứa con trai thơ ấu. Ðưa tay vén tấm màn che giường, chàng chăm chú nhìn mặt vợ con yêu quí rồi lặng lẽ rời khỏi phòng không một tiếng động. Mắt chàng rơi lệ, vì biết là phải qua nhiều năm tháng chàng mới gặp lại họ.
He passed out of the palace into the courtyard, where Channa, his faithful servant, awaited him with his horse, Kanthaka, already saddled. Together they rode out into the sleeping city and along the road leading towards the forest.
Chàng rời khỏi cung thất, ra đến sân sau, nơi Xa-nặc, người thị vệ trung thành, đang đợi chàng với con tuấn mã Kiền-trắc (Kanthaka) đã thắng sẵn yên cương. Họ cùng nhau lên ngựa ra ngoài kinh thành đang ngủ và chạy dọc theo một con đường nhỏ dẫn đến cánh rừng.
After several hours riding they reached the river Anoma, where the Prince dismounted and cut off his hair with his sword. Then taking off his princely robes and jewels he handed them to Channa, telling him to return to the palace with his horse and give them to his father, informing him that his son had made up his mind to seek for the way of deliverance. Channa turned back, leading the beautiful horse, and the Prince went alone into the dark forest.
Sau nhiều giờ lặn lội, họ đã tới dòng sông A-nô-ma (Anoma). Chàng xuống ngựa, đưa gươm cắt tiện mái tóc, đoạn cởi áo hoàng tử và các thứ châu báu trao cho Xa-nặc, bảo hắn đưa ngựa về hoàng cung và trao các thứ đó lại cho phụ hoàng, báo cho ngài biết rằng hoàng tử đã quyết định tìm đường giải thoát. Xa-nặc dẫn con tuấn mã quay về, hoàng tử một mình đi vào rừng sâu.
Review questions:
1- What did the ancient people believe about the stars?
2- Whom did the king send for?
3- What did Asita foretell?
4- Was the Prince a manly boy?
5- Tell the story of the swan.
6- What does this story teach us?
7- When a Prince desired to marry what must he first do?
8- Whom did the prince choose for his wife?
9- What request did the prince one day make of his father?
10- Tell the four things which the Prince saw on his journey through the city.
11- What did the Prince do at midnight?
Câu hỏi ôn tập:
- Người xưa tin thế nào về các vì sao?
2. Quốc vương cho mời ai đến?
3. A-tư-đà tiên đoán những gì?
4. Hoàng tử đã thành nhân rồi phải không?
5. Hãy kể chuyện con thiên nga.
6. Chuyện này dạy ta những gì?
7. Khi một Hoàng tử muốn kết hôn, chàng phải làm gì trước nhất?
8. Hoàng tử đã chọn ai làm vợ?
9. Một hôm Hoàng tử yêu cầu phụ hoàng những gì?
10. Hãy kể bốn sự kiện mà Hoàng tử đã chứng kiến trong cuộc du ngoạn qua thành phố.
11. Hoàng tử làm gì vào lúc nửa đêm?
Vocabularies – Lesson 51:
Ngữ vựng – Bài số 51:
arise (v) : trở dậy, nảy sinh
await (v) : chờ đợi
awake (v) : đánh thức
courtyard (n) : sân nhỏ, sân trong
creep (v) : bò, trườn
curtain (n) : màn cửa
deliverence (n) : sự giải thoát
dismount (v) : xuống (ngựa, xe)
faithful (a) : trung thành, chung thủy
foretell (v) : tiên đoán
gaze upon someone (v) : nhìn chăm chăm ai
hand (v) : trao tay
inform (v) : báo tin, cho biết
jewel (v) : ngọc ngà, đồ châu báu
Kanthaka : Kiền-trắc
make up one's mind : quyết định
princely (a) : thuộc hoàng tử, sang trọng
renunciation (n) : sự từ bỏ, sự giã từ
robe (n) : áo choàng (chỉ chức vị)
saddle (v) : thắng yên ngựa
servant (n) : người đầy tớ, người giúp việc
so as (to) : để làm việc gì
softly (adv) : nhẹ nhàng
sword (n) : gươm, kiếm
take off (v) : cởi ra
tear (n) : nước mắt
wake (v) : đánh thức, tỉnh dậy
Sources:
Tài liệu tham khảo:
- http://www.buddhismtoday.com/viet/phatphap/ducphatvagiaophap2.htm
- http://3gems.org/articles/buddha/11/
- https://www.theholidayspot.com/buddha_purnima/life.htm