52. Du Tăng Khất Sĩ - The Wandering Ascetic – Song ngữ

30 December 2021

 

The Wandering Ascetic

Du Tăng Khất Sĩ

English: Ernest K. S. Hunt - 1962

Việt ngữ: Tịnh Minh - 1992

Compile: Lotus group

52. Du Tăng Khất Sĩ - The Wandering Ascetic – Song ngữ

 

52. Ascetic 1a

 

“Art Painting - The Wandering Ascetic by Nirdesha Munasinghe.”

“Bức tranh nghệ thuật: Du Tăng Khất Sĩ của Họa sĩ Nirdesha Munasinghe.”

 

Du Tăng Khất Sĩ - The Wandering Ascetic

 

During the long night the Prince journeyed on through the lonely forest, and at sunrise he came to the city of Rajagriha.

Hoàng tử đi qua cánh rừng hiu quạnh suốt đêm cho đến tảng sáng thì chàng tới thành phố Vương xá (Rajagriha).

 

The guards were opening the gates and the Prince entered them and walked slowly through the streets of the city. The people knew that he was a stranger and they saw that in some way or other he was different to most of those who visited the city. His noble bearing, his grave, gentle manner and his kind face proclaimed him to be a man worthy of trust and respect, a great sage and teacher.

Vệ binh mở cổng, hoàng tử bước vào và từ tốn đi qua các đường phố trong thành. Dân chúng biết chàng là khách lạ. Họ thấy chàng có đôi nét khác biệt với phần lớn du khách viếng thành trước kia: phong thái cao sang, tính khí can trường, thái độ hòa nhã và khuôn mặt hiền từ của chàng đã cho thấy chàng là một hiền giả cao quí, một đạo sư vĩ đại, đáng được tin yêu kính trọng.

 

Many followed him, wondering where he was going and some of the servants of the palace went to King Bimbisara, the monarch of the Rajagriha, and told him of the stranger. He put on his royal robes and went out to meet him.

Nhiều người đi theo chàng, thắc mắc không biết chàng đi đâu, một số quan thần của hoàng triều đến gặp vua Tần-bà-sa-la (Bimbisara), quốc vương của thành Vương xá, báo cho ngài biết về người lạ mặt. Ngài mặc vương phục và ra gặp chàng.

 

52. Ascetic 2

"Stay instead with me", begged the king,

"For I have no son and desire an heir with whom to share my kingdom".

"Hãy ở lại đây với trẫm", quốc vương van xin.

"Trẫm không có con trai, trẫm muốn có người thừa kế để truyền lại vương quốc này".

 

"O noble visitor!" said the king, " whence have you come and whither are you going, for I can easily see that you are of royal blood and also a great sage?"

"Thưa du khách cao quí!" quốc vương nói. "Ngài từ đâu tới? Ngài sẽ đi đâu? Ta có thể dễ dàng thấy rằng ngài thuộc dòng hoàng tộc, và cũng là một hiền giả vĩ đại".

 

"Sire, I am Siddhartha, son of King Suddhodana," answered the Prince, "and I have vowed to wander homeless until I find the way of deliverance from sorrow and misery, not for myself alone but for all living beings".

"Tâu bệ hạ, tôi là Tất-đạt-đa, con trai của quốc vương Tịnh-Phạn" Hoàng tử đáp, "tôi đã nguyện ra đi không cửa không nhà cho đến khi tìm ra con đường giải thoát khổ đau, không những chỉ cho tôi mà cho tất cả chúng sanh nữa".

 

"Riches and power I have renounced", replied the Prince, with a smile; "from the prison of pleasures I have escaped. Shall the captive bird return of his own free will to the cage from which he has escaped?"

"Tôi đã từ bỏ giàu sang, quyền lực", Hoàng tử tươi cười đáp; "tôi đã thoát khỏi ngục tù lạc thú. Con chim đã sổ lồng mà lại tự nguyện trở về lồng nữa sao?”

 

"Go forth, my lord, and I will not tempt you away from your noble task! But when you have found the truth, come here once more and teach it to me", said Bimbisara. The Prince promised and set out once more upon his journey.

"Hãy cứ đi, thưa ngài. Trẫm sẽ không dám quyến rủ ngài từ bỏ nghĩa vụ cao cả của ngài! Nhưng khi ngài tìm ra sự thật, xin ngài hoan hỷ trở lại đây truyền dạy cho trẫm", Tần Bà Sa La nói. Hoàng tử hứa hẹn và tiếp tục lên đường.

 

As Siddhartha was wondering which of the many paths to take he caught sight of two learned Brahmins (Hindu priests) busily reading the sacred scriptures (Holy Books) and discussing the meaning of what they read.

Tất-đạt-đa đang thắc mắc không biết phải đi theo lộ trình nào mới gặp được hai nhà bác học Bà-la-môn (hai đạo sĩ Ấn giáo) đang miệt mài đọc tụng thánh điển (Thánh Thư) và thảo luận ý nghĩa của chúng.

 

"These must be very wise men", thought the Prince. "I will go and talk to them, perhaps they can help me in my search for the Truth".

"Họ phải là những người rất mực thông thái", Hoàng tử suy nghĩ. "Ta sẽ đi hầu chuyện với họ, may ra họ có thể giúp ta tìm ra sự thật".

 

So he went over to them and sat for many weeks listening to what they were saying. But he found that he was no nearer to the goal he sought, for they spent most of the time in long arguments which only led to anger and bad feelings.

Chàng đến gặp họ và ngồi nghe họ thuyết giảng trong nhiều tuần, nhưng chàng thấy chẳng tiến gần chút nào đến mục tiêu mà chàng tìm kiếm. Họ chỉ phí phạm thời giờ trong các cuộc tranh cãi dai dẳng với nội dung dẫn đến sân hận và ác tâm.

 

Finally, he left them, and as he was walking down one of the shady paths he came upon a temple; the door stood open and Siddhartha entered, hoping that he might learn the truth within.

Cuối cùng chàng từ bỏ họ. Chàng men xuống một con đường râm mát rồi bước lên một ngôi đền, cửa đền để mở, Tất-đạt-đa bước vào với hy vọng có thể thấy được sự thật trong đó.

 

Many priests robed in long gowns stood before an altar, on which lay a dying animal, its eyes filled with agony. The hands of the priests were covered with blood and the floor beneath the altar was stained crimson.

Nhiều giáo sĩ mặc áo chùng đứng trước bàn hương án, trên đó có một con vật đang hấp hối với đôi mắt quằn quại đau thương. Giáo sĩ nào tay cũng dính đầy máu, và, trên sàn nhà, phía dưới bàn hương án, đọng lại một vũng máu tím bầm.

 

"How can you be so cruel?" cried the Prince, his tender heart almost broken to see such suffering.

"Sao các ông tàn nhẫn thế?" Hoàng tử thét lên, con tim nhạy cảm của chàng dường như bị vỡ tung khi thấy cảnh đau đớn như thế.

 

52. Ascetic 3 

 

“Priests robed in long gowns stood before an altar, on which lay a dying animal.”

“Giáo sĩ mặc áo chùng trước bàn hương án, trên đó có một con vật đang hấp hối.”

 

"We are sacrificing to the gods so that they will forgive the sins of the people", answered the Head Priest, "the gods can only be pleased by the shedding of blood".

"Chúng tôi đang tế thần để các ngài ấy sẽ xả tội cho nhân dân". Vị Giáo trưởng đáp. "Thần linh chỉ có thể hài lòng bằng hình thức đổ máu".

 

"Gods who are good would not require the death of innocent animals; I cannot believe such wrong teaching", cried the Prince, and went quickly out of that dreadful place, for he knew that the Truth could never be found there.

"Thần linh hiền thiện sẽ không cần đến cái chết của những súc vật vô tội, ta không thể tin được những lời phi lý như vậy". Hoàng tử lớn tiếng nói và nhanh chóng ra khỏi nơi khủng khiếp ấy. Chàng biết sự thật không bao giờ có thể tìm thấy được ở đó.

 

After many weeks of wandering, he came upon five priests, who lead very strict and holy lives. These men believed that the Truth could be found by torturing their bodies and by starving and cutting themselves with sharp knives.

Sau nhiều tuần lang thang tìm kiếm, chàng gặp được năm đạo sĩ có nếp sống khổ hạnh và thánh thiện. Những người này tin rằng sự thật có thể tìm thấy bằng lối hành hạ xác thân, chịu đựng đói khát và dùng dao bén cắt xẻ thân mình.

 

52. Ascetic 4 

 

“Ascetic Gautama joined with his five companions”

“Tất-đạt-đa gia nhập theo 5 anh em Kiều Trần Như”

 

Siddhartha joined them, and starved and treated his body with such cruelty that he almost died of weakness and pain. Although he lived there for six years, growing every day weaker, he was no near to the goal he sought, and at length he decided to leave those priests and look elsewhere.

Tất-đạt-đa gia nhập theo họ. Chàng cũng nhịn đói nhịn khát, hành hạ thân thể tàn bạo đến độ suýt chết vì kiệt sức và đau đớn. Mặc dù sống ở đó đựơc sáu năm, mỗi ngày một yếu dần, nhưng chàng thấy chả tiến gần tí nào đến mục tiêu mà chàng tìm kiếm. Cuối cùng chàng quyết định từ giã các đạo sĩ đó và nhắm đến nơi khác.

 

As he was lying in a fainting condition by the side of the stream, too weak to even lean over and quench his thirst, a young girl appeared and offered him a drink of milk, which revived him so that he was able to get up and walk. He bade good-bye to the five men, but they were angry because he was leaving them and rudely turned their backs. Siddhartha walked sadly away, for he was very fond of these poor priests and hated to think of them wasting their time in such needless agony.

Trong khi chàng nằm ngất xỉu bên một dòng sông, yếu đến nỗi không gượng dậy nổi để lấy nước uống, thì có một thiếu nữ xuất hiện, dâng sữa cho chàng. Uống sữa xong chàng tỉnh lại và có thể đứng lên đi được. Chàng ngõ lời tạm biệt năm người, nhưng họ lấy làm tức giận vì chàng đang bỏ họ và họ quay lưng một cách thô bạo. Tất-đạt-đa buồn bã ra đi, chàng rất mến các đạo sĩ đáng thương kia, nhưng lại ghét lối lãng phí thời giờ vào cách ép xác vô ích như vậy.

 

Vocabularies – Lesson 52:

Ngữ vựng – Bài số 52:

agony (n) : sự đau đớn, sự quằn quại
altar : bàn thờ, án thờ
anger (n) : sự sân hận, tức giận
argument (n) : sự tranh luận
be covered with : dính đầy, phủ đầy
be filled with : đầy ắp
be fond of : thích
be of : có
bearing (n) : phong thái
beg (v) : van xin
beneath (prep) : ở dưới
bid goodbye to : chào tạm biệt
Bimbisara : Tần-bà-sa-la
blood (n) : máu
brahmin (n) : đạo sĩ bà-la-môn
cage (n) : cái lồng
captive (a) : bị bắt giam
catch sight : trông thấy
crimson (n) : màu đỏ thẩm
cruel (a) : tàn ác
desire (n) : sự khao khát
die of (v) : chết vì
discuss (v) : thảo luận
dreadful (a) : dễ sợ, khủng khiếp
dying (a) : hấp hối
faint (v) : ngất xỉu
forgive (v) : tha thứ, hỷ xả cho
goal (n) : mục tiêu, mục đích
god (n) : thần linh
gown (n) : áo lễ
grave (a) : nghiêm trang
grow (v) : trở nên, nảy nở
guard (n) : vệ binh
heir (n) : người thừa kế
hindu (a) : thuộc Ấn giáo
holy (a) : thánh thiện
in search for : để tìm kiếm
innocent (a) : ngây thơ, vô tội
instead (adv) : thay vì, đáng lẽ
journey (v,n) : làm cuộc hành trình, cuộc hành trình
lean (v) : dựa, tựa
living beings : chúng sanh
manner (n) : thái độ, cử chỉ

 

 

 

 

Sources:

Tài liệu tham khảo:

  1. http://www.buddhismtoday.com/viet/phatphap/ducphatvagiaophap2.htm
  2. https://www.flickr.com/photos/devildotbunny/4299011778
  3. https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Ascetic_Bodhisatta_Gotama_with_the_Group_of_Five.jpg
Read 589 times

Tìm Bài - Search

Main Menu

Xem Nhiều Nhất - Most Read

05. Kiều mạch là gì và lợi ích với sức khỏe?  - What is buckwheat and its health benefits? – Song ngữ 05. Kiều mạch là gì và lợi ích với sức khỏe? - What is buckwheat and its health benefits? – Song ngữ Thursday, 12 August 2021 ... Kiều mạch ngày càng được biết đến là... More detail
[7-12] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ [7-12] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ Thursday, 05 August 2021 Once a friend of mine and I agreed that it would be helpful for... More detail
[13-20] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ [13-20] - Chuyện Vui Ngắn - Short Funny Stories – Song ngữ Friday, 13 August 2021 Head of Business College: "In teaching shorthand and typewriting,... More detail
06 – Tìm Hiểu Nhâm - Đốc Mạch – Luyện Vòng Tiểu Chu Thiên          The polarity Process: Energy and Form 06 – Tìm Hiểu Nhâm - Đốc Mạch – Luyện Vòng Tiểu Chu Thiên The polarity Process: Energy and Form Saturday, 20 November 2021 Theo Ths. BS Nguyễn Thị Tuyết Mai (Bác sĩ chuyên... More detail
25. Căn Bản Bát chánh đạo - The Noble Eightfold Path – Song ngữ 25. Căn Bản Bát chánh đạo - The Noble Eightfold Path – Song ngữ Wednesday, 24 November 2021 Right vision, or understanding: understanding that life always... More detail
0.png0.png2.png6.png0.png6.png7.png9.png
Today184
Yesterday170
This week967
This month3771
Total260679

Visitor Info

  • Browser: Unknown
  • Browser Version:
  • Operating System: Unknown

Who Is Online

3
Online

2024-11-15